Chương 1 Nghị định 59/2009/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 59/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/07/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2009 |
Ngày công báo: | 10/08/2009 | Số công báo: | Từ số 375 đến số 376 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
1. Các ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại cổ phần;
c) Ngân hàng thương mại liên doanh;
d) Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.
(sau đây gọi chung là ngân hàng).
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của ngân hàng.
Các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng không được phép sử dụng thuật ngữ “ngân hàng” trong tên của tổ chức, trong các phần phụ thêm của tên, văn bản, thông báo hoặc quảng cáo của mình mà thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho công chúng về việc tổ chức của mình là một ngân hàng.
1. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với các quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại tại Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
2. Đối với ngân hàng thương mại liên doanh và ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: áp dụng các quy định tại Nghị định này đối với những vấn đề không được quy định tại Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
2. Ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng thương mại trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
3. Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.
4. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
5. Ngân hàng thương mại liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng thương mại liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
6. Công ty trực thuộc của ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có mà ngân hàng thương mại:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó; hoặc
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty đó; hoặc
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
7. Người điều hành ngân hàng bao gồm Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, và các chức danh điều hành khác do Điều lệ ngân hàng quy định.
8. Người quản lý ngân hàng bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ ngân hàng quy định.
9. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân có quan hệ với một tổ chức, cá nhân khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; ngân hàng với công ty trực thuộc của ngân hàng và ngược lại; các công ty có cùng công ty mẹ với nhau; các công ty trực thuộc của cùng ngân hàng với nhau;
b) Công ty đối với người quản lý, thành viên Ban Kiểm soát của công ty đó hoặc người, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;
c) Công ty đối với cá nhân sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên tại công ty đó và ngược lại;
d) Những người có quan hệ thân thuộc với nhau, gồm: vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột;
đ) Công ty đối với người có quan hệ thân thuộc (theo quy định tại Điểm d khoản này) của người quản lý, thành viên Ban Kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của công ty đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này đối với người ủy quyền.
10. Thành viên Hội đồng quản trị độc lập là thành viên Hội đồng quản trị đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
11. Mức cổ phần trọng yếu là mức cổ phần chiếm từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của ngân hàng.
12. Tổ chức lại ngân hàng là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại và chuyển đổi ngân hàng
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng, được quy định cụ thể tại Điều lệ ngân hàng. Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo cơ chế ủy quyền nội bộ do Hội đồng quản trị ngân hàng quy định để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Văn bản uỷ quyền phải nêu rõ phạm vi đại diện theo ủy quyền, thời hạn đại diện. Người đại diện theo ủy quyền chỉ được thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện.
2. Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác đang cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Ngân hàng phải xây dựng cơ chế ủy quyền, phân công trong nội bộ Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc phù hợp với các quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật để đảm bảo việc quản trị, điều hành ngân hàng được an toàn, hiệu quả và thông suốt.
Ngân hàng chịu sự kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides for the organization and operation of commercial banks granted establishment and operation licenses by the State Bank of Vietnam (below referred to as the State Bank).
Article 2. Subjects of application
1. Commercial banks, including:
a/ State-run commercial banks:
b/ Joint-stock commercial banks:
c/ Joint-venture commercial banks;
d/ Wholly foreign-owned commercial banks. (Below collectively referred to as banks).
2. Organizations and individuals involved in the organization and operation of banks.
Article 3. Use of the term "bank"
Institutions other than credit ones are disallowed to use the term "bank" in their names and any extension thereof, documents, notices or advertisements since that term might mislead the public as to the fact that these institutions are banks.
Article 4. Application of legal provisions
1. In case a treaty to which Vietnam has signed or acceded contains provisions different from those of this Decree on the organization and operation of commercial banks, the provisions of that treaty prevail.
2. For joint-venture commercial banks and wholly foreign-owned commercial banks, this Decree will apply to matters not governed by the Government's Decree No. 22/2006/ND-CP of February 28, 2006, on organization and operation of branches of foreign banks, joint-venture banks and wholly foreign-owned banks, and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.
Article 5. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Commercial bank means a bank licensed to conduct all banking operations and other related business activities for profit purposes under the Law on Credit Institutions and other provisions of law.
2. State-run commercial bank means a commercial bank of which the State owns more than 50% of the charter capital. State-run commercial banks include commercial banks with wholly state-owned charter capital and joint-stock commercial banks with more than 50% of charter capital owned by the State.
3. Joint-stock commercial bank means a commercial bank organized in the form of a joint-stock company.
4. Wholly foreign-owned commercial bank means a commercial bank established in Vietnam with 100% of its charter capital owned by foreign parties, including a foreign bank owning more than 50% of the charter capital (the holding bank). Wholly foreign-owned commercial banks must be established in the form of one-member limited liability companies or limited liability companies with two or more members, and have the Vietnamese legal entity status and Vietnam-based head offices.
5. Joint-venture commercial bank means a commercial bank established in Vietnam with capital contributed by a Vietnamese party (consisting of one or more than one Vietnamese bank) and a foreign party (consisting of one or more than one foreign bank) under a joint-venture contract. Joint-venture commercial banks must be established in the form of limited liability companies with two or more members, and have the Vietnamese legal entity status and Vietnam-based head offices.
6. Subsidiary of a commercial bank means an enterprise having the legal entity status and conducting the independent accounting with its own capital, in which the commercial bank:
a/ Owns more than 50% of that subsidiary's charter capital or total number of outstanding common shares; or,
b/ Has the right to directly or indirectly appoint a majority or all members of that subsidiary's Board of Directors. Director or Director General; or,
c/ Has the right to decide on amendment and supplementation of that subsidiary's charter.
7. Bank executive officers include the Director General. Deputy Directors General and holders of other executive posts as provided in the bank charter.
8. Bank managers include the Chairman and members of the Board of Directors, the Director General and holders of other managerial posts as provided in the bank charter.
9. Affiliated person means an organization or individual in relation to another organization or individual in any of the following cases:
a/ A holding company in relation to its subsidiaries and vice versa; a bank in relation to its subsidiaries and vice versa; subsidiaries of the same holding company; subsidiaries of the same bank;
b/ A company in relation to its managers and members of its Control Board or a person or organization competent to appoint these persons, and vice versa:
c/ A company in relation to individuals owning 10% or more of its charter capital, and vice versa;
d/ Persons with family bonds, including spouses, parents, adoptive parents, children, adopted children and blood siblings;
e/ A company in relation to persons having family bonds (as mentioned at Point d of this Clause) with managers, members of the Control Board, capital contributors or shareholders owning at least 10% of that company's charter capital, and vice versa;
f/ Individuals authorized to represent persons defined at Points a, b. c, d and e of this Clause in relation to their principals.
10. Independent member of the Board of Directors means a member of the Board of Directors who satisfies the criteria and conditions specified in Article 22 of this Decree.
11. Major share level means a level of share accounting for 5% or more of the voting equity capital of a bank.
12. Reorganization of a bank means split-up, separation, consolidation, merger, acquisition and transformation of the bank.
Article 6. Representatives at law
1. The Chairman of the Board of Directors or the Director General is the representative at law of a bank as stated in the bank charter. The representative at law of a bank may authorize in writing another person under the mechanism of internal authorization formulated by the Board of Directors to perform his/her tasks and exercise his/her powers. Documents on authorization must clearly state the scope and duration of representation. Authorized representatives may only conduct transactions within the scope of representation.
2. Representatives at law of banks must reside in Vietnam. Those who are absent from Vietnam shall authorize in writing others who are residing in Vietnam under Clause 1 of this Article to perform their tasks and exercise their powers.
Article 7. Mechanism of internal authorization and assignment
Banks shall formulate the mechanism of internal authorization and assignment within the Board of Directors and Control Board, and between the Director General and his/her assisting apparatus under this Decree and other regulations in order to assure the safe, effective and uninterrupted governance and management of banks.
Article 8. Examination and inspection of banks
Banks are subject to examination and inspection by the State Bank under law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực