Chương 2 Nghị định 59/2005/NĐ-CP: Ngành nghề sản xuất, kinh doanh thuỷ sản phải có giấy phép
Số hiệu: | 59/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/05/2005 | Ngày hiệu lực: | 24/05/2005 |
Ngày công báo: | 09/05/2005 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/04/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Một tổ chức hoặc một cá nhân có thể xin cấp giấy phép khai thác thuỷ sản (sau đây gọi tắt là giấy phép) cho nhiều tàu cá, nhưng mỗi giấy phép chỉ ghi tên một tàu cá và chỉ có giá trị sử dụng cho tàu cá đó.
2. Thời hạn của giấy phép không quá 12 tháng.
3. Bộ Thuỷ sản quy định mẫu giấy phép theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Thuỷ sản để sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Cấp giấy phép, gia hạn giấy phép và thu hồi giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải có đủ điều kiện sau đây:
a. Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
b. Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá, đối với loại tàu cá theo quy định của Bộ Thuỷ sản
c. Có Sổ danh bạ thuyền viên, đối với loại tàu cá theo quy định của Bộ Thuỷ sản;
d. Thuyền trưởng, máy trưởng đối với loại tàu theo quy định của Bộ Thuỷ sản phải có bằng thuyền trưởng, máy trưởng;
đ) Có nghề khai thác và ngư cụ phù hợp với quy định của Bộ thuỷ sản.
2. Không cấp giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a. Khai thác các loại thuỷ sản bị cấm; khai thác trong các vùng cấm, trong thời gian cấm khai thác hoặc bằng nghề bị cấm;
b. Khai thác các loài thuỷ sản thuộc danh mục các loài thuỷ sản mà Bộ Thuỷ sản đã công bố trữ lượng nguồn lợi của các loài này đang bị suy giảm nghiêm trọng hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Mỗi giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.
4. Việc thu hồi giấy phép trong các trường hợp được quy định tại Điều 18 của Luật Thuỷ sản.
Thủ tục và trình tự cấp giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép;
b. Các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này (bản sao có công chứng).
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép:
a. Đơn xin gia hạn giấy phép;
b. Giấy chứng nhận an toàn của tàu cá (bản sao có công chứng);
c. Giấy phép đã được cấp (bản sao).
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được quy định tại Điều 7 của Nghị định này xét cấp và gia hạn giấy phép trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp không cấp hoặc không gia hạn giấy phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép, gia hạn giấy phép phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí cấp giấy phép khai thác thuỷ sản.
1. Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuộc Bộ Thuỷ sản cấp giấy phép đối với các tổ chức sau đây:
a. Các doanh nghiệp, tổ chức trực thuộc Bộ Thuỷ sản
b. Các doanh nghiệp, tổ chức trực thuộc các Bộ, ngành Trung ương khác;
c. Các doanh nghiệp, tổ chức làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang.
2. Chi cục Thuỷ sản hoặc Chi cục Khai thác và Bảo về nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, thu hồi giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân có tàu cá đăng ký tại tỉnh, trừ các tàu cá thuộc các tổ chức nói tại Khoản 1 điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đồng thời là cơ quan có thẩm quyền thu hồi, gia hạn giấy phép đã cấp.
AQUATIC RESOURCE PRODUCTION AND BUSINESS LINES REQUIRING PERMITS
Article 3.- Aquatic resource exploitation is a trade that requires permits
Organizations and individuals exploiting aquatic resources in the sea and other natural water areas of Vietnam must have aquatic resource exploitation permits granted by competent State management agencies.
Article 4.- Aquatic resource exploitation permits
1. An organization or individual may apply for aquatic resource exploitation permits (hereinafter called permit for short) for many fishing ships but each permit shall be only inscribed with the name of one fishing ship and valid only for that ship.
2. The term of a permit shall not exceed 12 months.
3. The Ministry of Fisheries shall define forms of permit according to the contents provided for in Clause 2, Article 16 of the Law on Fisheries for nationwide application.
Article 5.- Grant, extension and withdrawal of permits
1. To be granted permits, organizations and individuals must fully meet the following conditions:
a/ Having fishing ship registration certificates;
b/ Having certificates of technical safety of fishing ships, for types of ship defined by the Ministry of Fisheries;
c/ Having crew registry books, for types of ship defined by the Ministry of Fisheries;
d/ Shipmasters and chief engineers, for types of ship defined by the Ministry of Fisheries, must have shipmaster or chief engineer diplomas;
e/ Having suitable exploitation trades and fishing gears as provided for by the Ministry of Fisheries.
2. Permits shall not be granted in the following cases:
a/ Exploitation of banned aquatic species; exploitation in restricted areas, during the ban time or by banned methods;
b/ Exploitation of aquatic species on the list of those whose reserve resources are drastically reducing or threatened with extinction, as announced by the Ministry of Fisheries.
3. Extension of permits Each permit may be extended for many times, with each extension not exceeding 12 months.
4. The withdrawal of permits in different cases is provided for in Article 18 of the Law on Fisheries.
Article 6.- Permit-granting procedures and order
1. A dossier of application for permit comprises:
a/ The written application for permit;
b/ The assorted papers defined in Clause 1, Article 5 of this Decree (notarized copies).
2. A dossier of application for permit extension:
a/ The written application for permit extension;
b/ The certificate of safety of the fishing ship (notarized copy);
c/ The granted permit (copy).
3. Competent permit-granting agencies defined in Article 7 of this Decree shall consider to grant or extend permits within 15 working days as from the date of receiving complete and valid dossiers. In case of not granting or extending permits, they must reply in writing, clearly stating the reasons therefor.
4. Organizations and individuals applying for permits or extension of permits must pay fees. The Finance Ministry shall define levels as well as the collection, payment, management and use of fees for the grant of aquatic resource exploitation permits.
Article 7.- Permit-granting agencies
1. The Department of Aquatic Resource Exploitation and Protection under the Ministry of Fisheries shall grant permits to the following organizations:
a/ Enterprises and organizations attached to the Ministry of Fisheries;
b/ Enterprises and organizations attached to other ministries or centrally-run branches;
c/ Armed forces enterprises and organizations involved in economic activities.
2. Fisheries Sub-Departments or Sub-Departments for Aquatic Resource Exploitation and Protection in the provinces or centrally-run cities shall grant permits to and withdraw them from organizations and individuals whose fishing ships are registered in the provinces or cities, except for fishing ships of organizations mentioned in Clause 1 of this Article.
3. Agencies competent to grant permits shall also be competent to withdraw or extend such permits.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực