Chương I: Nghị định 58/2022/NĐ-CP đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam Quy định chung
Số hiệu: | 58/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 31/08/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2022 |
Ngày công báo: | 15/09/2022 | Số công báo: | Từ số 723 đến số 724 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyền của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 58/2022/NĐ-CP đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 31/8/2022.
Theo đó, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
- Hưởng các quyền lợi, ưu đãi về thuế, nhập khẩu hàng hóa và giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tiếp nhận ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam qua tài khoản theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để phục vụ các hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Được khen thưởng về thành tích thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tự chấm dứt hoạt động khi không có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam;
- Mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tại NH thương mại, chi nhánh NH nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam để phục vụ cho mục đích triển khai các chương trình, dự án, phi dự án hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nghị định 58/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/11/2022 và thay thế Nghị định 12/2012/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định việc đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức phi chính phủ nước ngoài) và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc cấp Giấy đăng ký, quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo không vì mục đích lợi nhuận và các mục đích khác tại Việt Nam.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức liên quan ở trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan đối tác Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tổ chức phi chính phủ nước ngoài” là tổ chức phi lợi nhuận, quỹ xã hội, quỹ tư nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài; có nguồn vốn hợp pháp từ nước ngoài; hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận và các mục đích khác; không quyên góp tài chính, vận động tài trợ, gây quỹ từ các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. “Cơ quan đối tác Việt Nam” là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, có thỏa thuận hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc tiếp nhận viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm triển khai các chương trình, dự án, phi dự án tại Việt Nam.
3. “Giấy đăng ký” là văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này. Có hai loại Giấy đăng ký là Giấy đăng ký hoạt động và Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
4. “Văn phòng đại diện” là đơn vị trực thuộc tổ chức phi chính phủ nước ngoài, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền của tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
5. “Người đại diện, Trưởng Văn phòng đại diện” là người đại diện chính thức của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam về mọi hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Người đại diện, Trưởng Văn phòng đại diện có thể là công dân nước ngoài hoặc công dân Việt Nam.
1. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo.
2. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Quản lý hiệu quả hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1. Tổ chức, thực hiện, tham gia, tài trợ cho các hoạt động tôn giáo và các hoạt động khác không phù hợp với lợi ích quốc gia, vi phạm pháp luật, xâm phạm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
2. Tổ chức, thực hiện, tham gia các hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận, không phục vụ mục đích hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo.
3. Tài trợ cho các hoạt động chống phá, lật đổ chính quyền tại nước khác, các tổ chức khủng bố và các hoạt động khủng bố.
4. Tổ chức, tham gia, tài trợ các hoạt động rửa tiền hoặc liên quan đến rửa tiền.
5. Tổ chức, tham gia, tài trợ các hoạt động khác trái với đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc của Việt Nam.
1. Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là tập hợp thông tin về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm lưu trữ và chia sẻ thông tin về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công của Bộ Ngoại giao, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài bao gồm:
- Thông tin được xác lập khi tổ chức phi chính phủ nước ngoài đăng ký hoạt động tại Việt Nam;
- Bản sao hoặc bản điện tử được ký số hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký;
- Các báo cáo định kỳ và đột xuất;
- Các thông tin liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được xác lập từ các nguồn sau:
- Thông tin của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cung cấp trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký;
- Thông tin do tổ chức phi chính phủ nước ngoài cập nhật lên cơ sở dữ liệu;
- Thông tin do các cơ quan quản lý của Việt Nam cung cấp;
- Thông tin được số hoá, chuẩn hoá từ Giấy đăng ký;
- Thông tin được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các cơ sở dữ liệu được thiết lập trước đây.
4. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Thông tin trong cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được lưu trữ đầy đủ, chính xác; khai thác, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được bảo vệ nghiêm ngặt, an toàn theo quy định của pháp luật; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin; bảo đảm sự tương thích, an toàn, thông suốt trong toàn hệ thống các cơ sở dữ liệu.
5. Quản lý, khai thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài:
a) Bộ Ngoại giao chủ trì xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; ban hành Quy chế quản lý, khai thác, vận hành cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính bằng hình thức trực tuyến sau khi cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được xây dựng và vận hành; cấp mã sổ và tài khoản định danh cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường trực Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được cấp Giấy đăng ký để truy cập vào cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường trực Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được cấp Giấy đăng ký được truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) Bộ Ngoại giao, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan thường trực Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được cấp Giấy đăng ký có trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Decree elaborates registration of operations of foreign non-governmental organizations in Vietnam (hereinafter referred to as “foreign non-governmental organizations”) and the responsibilities of relevant agencies and organizations for the issuance of registration certificates and management of operations of foreign non-governmental organizations in Vietnam.
Article 2. Regulated entities
1. This Decree applies to foreign non-governmental organizations that carry out development assistance and humanitarian aid activities not for profit or other purposes in Vietnam.
2. This Decree applies to relevant central agencies and organizations, the People's Committees of provinces and Vietnamese partners.
Article 3. Definitions
For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:
1. “Foreign non-governmental organization” means a non-profit organization, a social fund or a private fund that is established under foreign laws with legal capital from foreign countries, conducts development assistance and humanitarian aid activities not for profit or other purposes in Vietnam and fails to make financial donations, mobilize sponsorship or raise funds from Vietnamese organizations and individuals.
2. “Vietnamese partner” means an agency or organization that is established under the law of Vietnam, has a cooperation agreement with foreign non-governmental organizations or receives aid from foreign non-governmental organizations to implement programs, projects and non-projects in Vietnam.
3. " Registration certificate" means a document certifying that a foreign non-governmental organization has registered its operations under regulations of this Decree issued by a competent authority A certificate of registration can be an operation registration certificate or a representative office registration certificate.
4. “Representative office” means a unit affiliated to a foreign non-governmental organization that is representative of a foreign non-governmental organization under its authorization.
5. “Representative or Head of Representative Office” is the official representative of a foreign non-governmental organization who is responsible to the law and state management agencies of Vietnam for operation of foreign non-governmental organization. The representative or the head of the representative office can be a foreign citizen or a Vietnamese citizen.
Article 4. Policies of the Government of Vietnam for foreign non-governmental organizations
1. Encourage and create favorable conditions for foreign nongovernmental organizations to carry out humanitarian and development activities in Vietnam.
2. Ensure the lawful rights and interests of foreign non-governmental organizations.
3. Effectively manage operations of foreign non-governmental organizations in accordance with regulations of the law of Vietnam and international treaties that Vietnam is a member.
Article 5. Prohibited acts
1. Organize or carry out, sponsor, participate in religious and other activities against national interests, laws, national defense, security, social order and safety of Vietnam.
2. Organize, carry out or participate in activities for profit, not for humanitarian or development assistance.
3. Sponsor coup in other countries, terrorism organizations and activities related to terrorism.
4. Organize, carry out or participate in money laundering or activities related to money laundering
5. Organize, sponsor or participate in activities against social ethics, national fine customs and practices, national traditions, identity or great national unity
Article 6. Database on foreign non-governmental organizations
1. The database on foreign non-governmental organizations is a collection of information about foreign non-governmental organizations and their activities in order to store and share information about foreign non-governmental organizations that register operation in accordance with the law of Vietnam.
2. The database on foreign non-governmental organizations shall be connected to the National Public Service Portal and the Public Service Portal of the Ministry of Foreign Affairs, national database, the databases of ministries and ministerial-level agencies, Governmental agencies, the People's Committees of provinces in order to assist in handling of administrative procedures in registration and management of operations of foreign non-governmental organizations.
3. Information in database on foreign non-governmental organizations:
a) The information includes:
- Confirmed information when the foreign non-governmental organization registers operation in Vietnam;
- Copy or electronic copy of the application for issuance, extension, amendment or re-issuance of the Registration Certificate that has valid digital signature;
- Ad hoc and periodic reports;
- Other information (if necessary);
b) The information in database on foreign non-governmental organizations shall be confirmed from the following sources:
- Information provided by foreign non-governmental organizations in the application for issuance, extension, amendment or re-issuance of the Registration Certificate;
- Information updated on the database by a foreign non-governmental organization;
- Information provided by management authorities in Vietnam;
- Information digitized and standardized from the Registration Certificate;
- Information shared, transformed, normalized from the previously established databases.
4. Principles of establishment, update, management, extraction and use of databases on foreign non-governmental organizations:
a) The information in the database on foreign non-governmental organizations shall be fully and accurately stored; effectively extracted and used for the right purpose according to the regulations of the law of Vietnam;
b) The database on foreign non-governmental organizations shall be safely and strictly protected according to regulations of the law; comply with standards and technical regulations on information technology; ensure the compatibility, safety and transparency in the whole of the database system.
5. Management, extraction and provision of information in the database on foreign non-governmental organizations:
a) The Ministry of Foreign Affairs shall take charge of establishment and operation of the database on foreign non-governmental organizations; promulgate the Regulation on management, extraction and operation of the database on foreign non-governmental organizations and guide the implementation of online administrative procedures after the database on foreign non-governmental organizations is established and operated; issue book codes and identification accounts to competent state management agencies, the People's Committees of provinces and Standing Body of the Committee for foreign non-governmental organization affairs and foreign non-governmental organizations that have been issued registration certificates to access the database on foreign non-governmental organizations;
b) The competent state management agencies, the People's Committees of provinces, Standing body of the Committee for foreign non-governmental organization affairs and foreign non-governmental organizations that have been issued the registration certificates can access and extract the databases on foreign non-governmental organizations;
c) The Ministry of Foreign Affairs, competent state management agencies, the People's Committees of provinces, Standing Body of the Committee for foreign non-governmental organization affairs and foreign non-governmental organizations that have been issued registration certificates shall be responsible for regularly updating information in the database on foreign non-governmental organizations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực