Chương III Nghị định 58/2018/NĐ-CP: Chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
Số hiệu: | 58/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 18/04/2018 | Ngày hiệu lực: | 05/06/2018 |
Ngày công báo: | 06/05/2018 | Số công báo: | Từ số 547 đến số 548 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp.
Theo đó, mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đối với các đối tượng là lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, cây ăn quả, rau; trâu, bò , lợn, gia cầm; tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra được quy định như sau:
- Hỗ trợ tối đa 90% phí bảo hiểm đối với cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo;
- Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm đối với:
+ Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo;
+ Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết tập trung, quy mô lớn, có ứng dụng khoa học công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng đến nền nông nghiệp sạch, thân thiện môi trường.
Ngoài ra, Nghị định còn đưa ra quy định cụ thể đối với các loại rủi ro được bảo hiểm hỗ trợ, cụ thể:
- Rủi ro thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, mưa lớn, lũ, … (thiên tai phải được công bố và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Rủi ro dịch bệnh:
+ Dịch bệnh động vật: bao gồm các loại dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản;
+ Dịch hại thực vật;
Xem chi tiết tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/6/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cây trồng: Lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, cây ăn quả, rau.
2. Vật nuôi: Trâu, bò, lợn, gia cầm.
3. Nuôi trồng thủy sản: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.
1. Cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Hỗ trợ tối đa 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.
2. Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
3. Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn có ứng dụng khoa học công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường: Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Dịch bệnh động vật trên cạn: Các bệnh truyền nhiễm của động vật trên cạn theo danh mục bệnh động vật phải công bố dịch (bao gồm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa người và động vật) do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thú y.
- Dịch bệnh động vật thủy sản: Các bệnh của động vật thủy sản theo danh mục bệnh phải công bố dịch do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thú y.
b) Dịch hại thực vật: Sinh vật gây hại thực vật có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây hại nghiêm trọng đối với thực vật theo quy định của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Dịch bệnh phải được công bố hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp thuộc các vùng sản xuất chính theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp. Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
2. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể triển khai toàn bộ địa bàn hoặc trên một số địa bàn cấp huyện, xã. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đối tượng được hỗ trợ, loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản, loại rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc địa bàn được hỗ trợ tổ chức lựa chọn, công bố địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Căn cứ quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này và khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định cụ thể về đối tượng tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ; loại cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ; loại rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ; mức hỗ trợ; thời gian thực hiện hỗ trợ; địa bàn được hỗ trợ; mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp khi bảo đảm đầy đủ các điều kiện: Thuộc đối tượng tổ chức, cá nhân được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp có đối tượng bảo hiểm và tham gia bảo hiểm cho rủi ro được bảo hiểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1 Điều này và thuộc địa bàn được hỗ trợ theo công bố của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
1. Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp được bảo đảm từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp thực hiện theo quy định về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đối tượng được hỗ trợ gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị xem xét, phê duyệt đối tượng được hỗ trợ theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bản kê khai về cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đối với trường hợp đối tượng được hỗ trợ là tổ chức sản xuất nông nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục phê duyệt đối tượng được hỗ trợ
a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, công bố của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa bàn được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp lập hồ sơ đề nghị phê duyệt đối tượng được hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi (trực tiếp hoặc theo đường bưu điện) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất nông nghiệp.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, công bố của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa bàn được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đề nghị phê duyệt đối tượng được hỗ trợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, công bố của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa bàn được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, hồ sơ đề nghị phê duyệt đối tượng được hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi và báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thẩm định, tổng hợp danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và báo cáo thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định này được gửi đến Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có liên quan.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thông báo trên hệ thống thông tin, truyền thông của xã và sao gửi cho tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp yêu cầu.
3. Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan tổ chức thực hiện công tác phê duyệt đối tượng được hỗ trợ trong trường hợp có đề nghị phê duyệt mới của các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều này; đồng thời thực hiện rà soát, điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ đã được phê duyệt đối với các trường hợp có thông báo theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có tên trong Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ có trách nhiệm rà soát, trường hợp không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ hoặc trường hợp thay đổi diện hộ nghèo, cận nghèo theo kết quả điều tra, rà soát hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến thay đổi mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ hoặc thời điểm có hiệu lực của quyết định công nhận hộ nghèo, cận nghèo, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm cơ sở để rà soát, điều chỉnh danh sách đối tượng được hỗ trợ đã được phê duyệt theo quy định tại Khoản 3 Điều này và thẩm định hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp được hỗ trợ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định này.
1. Hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước do doanh nghiệp bảo hiểm lập và bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bảng kê (kèm theo bản sao) hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp mà doanh nghiệp bảo hiểm đã ký kết với tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự và thủ tục chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm lập hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi (trực tiếp hoặc theo đường bưu điện) đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 24 Nghị định này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hoàn thành việc thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ. Trường hợp từ chối chi trả, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định chi trả, Sở Tài chính căn cứ vào Quyết định chi trả của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để lập lệnh chi tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện chuyển tiền về tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm mở tại các ngân hàng thương mại.
d) Trường hợp chưa hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm và nêu rõ lý do.
1. Trường hợp có sự thay đổi chính sách dẫn đến thay đổi điều kiện được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, đối tượng được hỗ trợ và mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục được hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp đã giao kết cho đến khi hết thời hạn hiệu lực bảo hiểm.
2. Trường hợp thay đổi diện hộ nghèo, cận nghèo theo kết quả điều tra, rà soát hàng năm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn đến thay đổi mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, cá nhân sản xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục được hưởng mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp đã giao kết cho đến khi hết thời hạn hiệu lực bảo hiểm.
3. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp chấm dứt hiệu lực trước thời hạn đã thỏa thuận, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thực hiện hoàn trả lại ngân sách nhà nước số phí bảo hiểm nông nghiệp đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp chấm dứt việc hưởng hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và hoàn trả lại ngân sách nhà nước số phí bảo hiểm nông nghiệp đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp không còn đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
b) Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp trước thời hạn hiệu lực.
Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp hoàn trả lại số phí bảo hiểm nông nghiệp đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua doanh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp không còn đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ thời điểm không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này và doanh nghiệp bảo hiểm để thực hiện thủ tục hoàn phí bảo hiểm đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Thông báo ghi rõ thời điểm tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp không còn thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xử lý hậu quả pháp lý liên quan đến số phí bảo hiểm được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 6 Điều này.
6. Trình tự, thủ tục hoàn phí bảo hiểm đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, doanh nghiệp bảo hiểm tổng hợp lại các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này, gửi văn bản thông báo (trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện) đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của doanh nghiệp bảo hiểm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm hoàn thành việc thẩm định:
- Số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm hoàn lại cho ngân sách nhà nước tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm (trong trường hợp ngân sách nhà nước đã chuyển đủ phí bảo hiểm nông nghiệp hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp). Chi phí hợp lý thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
- Số phí bảo hiểm mà ngân sách nhà nước có trách nhiệm chuyển trả cho doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với thời gian đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm (trong trường hợp ngân sách nhà nước chưa chuyển đủ phí bảo hiểm nông nghiệp hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp).
Đối với trường hợp quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này, thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp không còn đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.
Đối với trường hợp quy định tại điểm b Khoản 4 Điều này, thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm được tính từ thời điểm chấm dứt hiệu lực bảo hiểm trước thời hạn.
Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản và được lưu giữ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Căn cứ kết quả thẩm định, trong thời hạn 10 ngày, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển trả cho doanh nghiệp bảo hiểm hoặc yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chuyển trả lại ngân sách nhà nước số phí bảo hiểm theo quy định tại điểm b Khoản này.
Quyết định này được gửi cho các cơ quan liên quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đối tượng được hỗ trợ và doanh nghiệp bảo hiểm có liên quan.
d) Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định, Sở Tài chính lập lệnh chi tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện chuyển tiền về tài khoản của doanh nghiệp bảo hiểm mở tại các ngân hàng thương mại hoặc ngược lại doanh nghiệp bảo hiểm đến trực tiếp Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh để thực hiện thủ tục hoàn trả lại ngân sách nhà nước.
Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ vào số lượng tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự kiến kinh phí thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp gửi Sở Tài chính tổng hợp, xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.
1. Phân bổ dự toán
a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp trong dự toán chi đã được duyệt.
2. Về quản lý và quyết toán kinh phí
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp không sử dụng hết (nếu có) được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.
b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp phải bảo đảm đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Được triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp theo Giấy phép thành lập và hoạt động, đáp ứng các yêu cầu về vốn, khả năng thanh toán theo quy định, có quy trình của doanh nghiệp bảo hiểm về khai thác, giám định, bồi thường bảo hiểm nông nghiệp, quy trình kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ theo quy định pháp luật; có chương trình tái bảo hiểm nông nghiệp bảo đảm an toàn, hiệu quả và phù hợp với quy định pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu hoặc doanh nghiệp bảo hiểm được chỉ định làm đầu mối thực hiện hợp đồng bảo hiểm có trụ sở chính hoặc chi nhánh đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo phương thức đồng bảo hiểm trên tất cả các hợp đồng bảo hiểm.
Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm quy định sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm có đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm khi tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
3. Giao kết độc lập với các hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp khác.
4. Tách biệt cụ thể số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ và số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tự chịu trách nhiệm đóng (không được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
5. Thỏa thuận cụ thể về thời hạn và phương thức đóng phí bảo hiểm bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật. Trong đó, đối với số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ, việc đóng phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
6. Thỏa thuận thời hạn hiệu lực bảo hiểm không quá 01 năm.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm triển khai các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp phải được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi triển khai.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm gửi (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) 01 bộ hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai;
c) Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai có xác nhận của chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán về việc phí bảo hiểm được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và tương ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm;
d) Mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng và các mẫu giấy tờ khác mà bên mua bảo hiểm phải kê khai và ký khi mua bảo hiểm.
3. Trình tự, thủ tục phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính tổng hợp, xin ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản tham gia ý kiến về đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm.
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, căn cứ hồ sơ đề nghị phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm, Bộ Tài chính xem xét, có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tuân thủ đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được phê chuẩn. Trường hợp thay đổi phải được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi thực hiện.
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo dõi riêng doanh thu, chi phí, kết quả thực hiện bảo hiểm nông nghiệp và doanh thu, chi phí, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
AGRICULTURAL INSURANCE ASSISTANCE POLICY
Article 18. Insured subject matters eligible for assistance
1. Plants: Rice, rubber trees, peppers, cashew trees, coffee trees, fruit trees, vegetables.
2. Domesticated animals: Buffaloes, cows, pigs, poultry.
3. Aquaculture: Giant tiger shrimps, whiteleg shrimps, tra fish.
1. An individual that produces agricultural products and is a member of a poor household or near poverty household is eligible for an assistance of not greater than 90% of agricultural insurance premiums.
2. An individual that produces agricultural products and is not a member of a poor household or near poverty household is eligible for an assistance of not greater than 20% of agricultural insurance premiums.
3. An organization that produces agricultural products by using large-scale and concentrated cooperation model that applies advanced technologies and production process towards green, hi-tech and environmentally friendly agriculture is eligible for an assistance of not greater than 20% of agricultural insurance premiums.
Article 20. Insured risks eligible for assistance
1. Disaster risks, including:
Storm, tropical depressions, lightning, cyclones, heavy rain, floods, flash floods, inundations, landslides and land subsidence due to floods or water currents, water level rise, seawater intrusion, extremely hot weather, droughts, damaging cold, hail, hoarfrost, earthquakes, tsunamis. Disasters shall be announced or confirmed by a competent authority.
2. Disease risks, including:
a) Animal diseases:
- Terrestrial animal diseases: terrestrial animal diseases’ infectious diseases included in the List of animal diseases subject to outbreak declaration of Vietnam (including dangerous infectious diseases causing severe socio-economic damage and dangerous infectious diseases transferred between people and animals) promulgated by a competent authority in accordance with regulations of the law on veterinary medicine.
- Aquatic animal diseases: Aquatic animal diseases included in the List of animal diseases subject to outbreak declaration of Vietnam promulgated by a competent authority in accordance with regulations of the law on veterinary medicine.
b) Plant pests: Harmful organisms that may potentially spread on a large scale and cause severe damage to plants in accordance with regulations of the law on plant protection and quarantine.
Diseases and pests shall be announced or confirmed by a competent authority.
Article 21. Areas eligible for assistance
1. A province or central-affiliated city that is within the major area where agricultural products are produced according to agriculture restructuring orientations and agriculture development plan shall be provided with assistance in agricultural insurance premiums. The Prime Minister shall decide on the list of provinces and central-affiliated cities provided with assistance in agricultural insurance premiums as prescribed in Clause 1 Article 22 of this Decree.
2. Each province or central-affiliated city may implement the agricultural insurance assistance policy within its total area or some district and commune. According to the Prime Minister’s decision on eligible entities, types of plants and domesticated animals, aquaculture, types of insured risks eligible for assistance, the People's Committee of the province or central-affiliated city within the area eligible for assistance shall select and announce the areas eligible for assistance in agricultural insurance premiums through the local mass media and notify them in writing to the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development.
Article 22. Implementation of agricultural insurance assistance policy in each period
1. According to Articles 18, 19 and 20 and Clause 1 Article 21 of this Decree and capacity of budget in each period, the Prime Minister shall issue a decision on agricultural producers, types of plants and domesticated animals, aquaculture and types of insured risks eligible for assistance, assistance, time for providing assistance, areas eligible for assistance, funding allocated by the central government budget to the local government budget for provision of assistance in agricultural insurance premiums.
2. Agricultural producers will receive assistance in agricultural insurance premiums if they are the ones eligible for assistance in agricultural insurance premiums who have subject matters insured and provide insurance for the insured risks according to the Prime Minister’s decision prescribed in Clause 1 of this Article and who are within the areas eligible for assistance included in announcement by People's Committees of provinces and central-affiliated cities prescribed in Clause 2 Article 21 of this Decree.
Article 23. Funding for providing assistance
1. Funding for providing assistance is covered by the central and local government budget and included in the annual state budget estimate.
2. The funding allocated by the central government budget to the local government budget to provide assistance in agricultural insurance premiums shall adhere to the rules for provision of dedicated funding allocated from the central government budget to the local government budget to implement social security policies.
Article 24. Applications and procedures for approving entities eligible for assistance
1. An application for approval for entities eligible for assistance includes:
a) An application form (Form No. 01 in the Appendix hereof).
b) A list of plants, domesticated animals and aquatic animals (Form No. 02 in the Appendix hereof).
c) Documentary evidences for eligibility for assistance in agricultural insurance premiums regarding the entity eligible for assistance that is an organization that produces agricultural products.
2. Procedures for approving entities eligible for assistance
a) According to the Prime Minister’s decision and announcement of areas eligible for assistance of the People’s Committee of the province prescribed in Clause 2 Article 21 of this Decree, the agricultural producer shall prepare and submit an application for approval prescribed in Clause 1 of this Article, directly or by post, to the People’s Committee of the commune where such agricultural producer produces agricultural products.
b) Within 15 days from the date on which the satisfactory application is received, according to the Prime Minister’s decision and announcement of areas eligible for assistance of the People’s Committee of the province prescribed in Clause 2 Article 21 of this Decree, the People’s Committee of the commune shall review and compile a list of applicants for approval and send it to the People’s Committee of the People’s Committee of the district.
c) Within 15 days from the date on which the list sent by the People’s Committee of the commune is received, according to the Prime Minister’s decision, announcement of areas eligible for assistance of the People’s Committee of the province prescribed in Clause 2 Article 21 of this Decree, the application for approval sent by the People’s Committee of the commune and the list sent by the People’s Committee of the commune, the People’s Committee of the district shall approve, consolidate and send the list of agricultural producers eligible for assistance the Department of Agriculture and Rural Development.
d) Within 05 working days from the date on which the list of agricultural producers eligible for assistance sent by the People’s Committee of the district is received, according to the Prime Minister’s decision and the list of agricultural producers eligible for assistance sent by the People’s Committee of the district, the Department of Agriculture and Rural Development shall consolidate and submit the list to the People’s Committee of the province for issuance of the decision on approval for the list of agricultural producers eligible for assistance in agricultural insurance premiums (Form No. 03 in the Appendix hereof). Such decision shall be sent to the Department of Finance, Department of Agriculture and Rural Development and People’s Committee of the relevant district and commune.
dd) Within 05 working days from the date on which the People’s Committee of the province issues the decision, the People’s Committee of the commune shall openly post the list of agricultural producers eligible for assistance in agricultural insurance premiums at the People’s Committee, announce it through its local mass media and send a copy of the decision to the agricultural producer at their request.
3. On a quarterly basis, the People’s Committee of the province shall direct the Department of Agriculture and Rural Development and relevant People’s Committees at all levels to approve the list of agricultural producers eligible for assistance at the request of the agricultural producers according to the procedures specified in Clause 2 of this Article, and shall review and adjust the approved list of agricultural producers eligible for assistance in the cases specified in Clause 4 of this Article.
4. The agricultural producer included in the decision on approval for the list of agricultural producers eligible for assistance shall carry out review. In the cases where such agricultural producer is no longer eligible for assistance or according to the results of annual investigation and review carried out by the competent authority, a poor or near poverty household is re-classified, resulting in a change in the assistance in agricultural insurance premiums, within 05 working days from the date on which the agricultural producer is no longer eligible for assistance or from the effective date of the decision on recognition of a poor or near poverty household, the agricultural producer shall send a written notice made using the Form No. 04 in the Appendix hereof to the People’s Committee of the commune.
Within 10 days from the end of the month, the People’s Committee of the commune shall consolidate and send the approved list of agricultural producers eligible for assistance to the People’s Committee of the district, which will consolidate and send it to the Department of Agriculture and Rural Development for review and adjustment to the list according to Clause 3 of this Article and approve the application for provision of assistance in agricultural insurance premiums as prescribed in Point b Clause 2 Article 26 of this Decree.
Article 25. Methods for provision of assistance in agricultural insurance premiums
The assistance in insurance premiums shall be provided through the insurer according the procedures specified in Article 26 of this Decree after the insurance policy is signed and the insured liability has arisen.
Article 26. Applications and procedures for provision of assistance in agricultural insurance premiums covered by the state budget
1. An application for provision of assistance in agricultural insurance premiums covered by the state budget is prepared by the insurer and includes:
a) An application form (Form No. 05 in the Appendix hereof).
b) A list (enclosed with a copy) of the agricultural insurance policy signed with the agricultural producer (Form No. 06 in the Appendix hereof).
2. Procedures for provision of assistance in agricultural insurance premiums covered by the state budget
a) Within 10 days from the end of the month, the insurer shall prepare an application for provision of assistance in agricultural insurance premiums covered by the state budget prescribed in Clause 1 of this Article, directly or by post, to the Department of Agriculture and Rural of the province or central-affiliated city.
b) Within 10 days from the date on which the satisfactory application is received, according to the Prime Minister’s decision and decision on approval for the list of agricultural producers eligible for assistance of the People’s Committee of the province prescribed in Article 24 of this Decree, the Department of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with the Department of Finance in completing the approval and requesting the People’s Committee of the province to issue the decision on provision of assistance in agricultural insurance premiums covered by the central and local government budget. In the case of rejection, the Department of Agriculture and Rural Development shall provide written explanation for the insurer.
c) Within 10 days from the date on which the People's Committee of the province issues the decision on provision of assistance, the Department of Finance shall, according to the decision on provision of assistance, make payment to the insurer through the State Treasury of the province, which will transfer cash to the insurer's account opened at a commercial bank.
d) In case the payment is yet to be made to the insurer as prescribed in Point c Clause 2 of this Article, the People's Committee of the province shall direct the Department of Agriculture and Rural Development to provide written explanation for the insurer.
Article 27. Stop receiving assistance in agricultural insurance premiums
1. In the cases where changes in the policy results in changes in eligibility requirements for assistance in agricultural insurance premiums, entities eligible for assistance and assistance in agricultural insurance premiums, the agricultural producers shall continue to receive assistance in agricultural insurance premiums under the signed agricultural insurance policy until the expiry of the policy.
2. In the cases where according to the results of annual investigation and review carried out by the competent authority, a poor or near poverty household is re-classified, resulting in a change in the assistance in agricultural insurance premiums, the agricultural producers shall continue to receive assistance in agricultural insurance premiums under the signed agricultural insurance policy until the expiry of the policy.
3. In the cases where the agricultural insurance policy expires before the specified period, the agricultural producer shall return the agricultural insurance premiums covered by the state budget to the state budget corresponding to the remaining period of the insurance policy according to Clause 4 of this Article.
4. The agricultural insurance policy shall stop receiving assistance in agricultural insurance premiums and return the agricultural insurance premiums covered by the state budget to the state budget corresponding to the remaining period of the insurance policy from the date on which:
a) the agricultural producer no longer satisfies all eligibility requirements for receipt of assistance in agricultural insurance premiums prescribed in Clause 2 Article 22 of this Article (except for the case specified in Clause 1 of this Article).
b) the agricultural insurance policy is terminated before the specified period.
The agricultural producer shall return the agricultural insurance premiums covered by the state budget through the insurer according to the procedures specified in Clause 5 of this Article.
5. In the event the agricultural producer no longer satisfies all eligibility requirements for receipt of assistance in agricultural insurance premiums according to Point a Clause 4 of this Article, the agricultural producer and the insurer shall comply with the following regulations:
a) Within 05 working days from the date on which the agricultural producer is no longer eligible for assistance in agricultural insurance premiums, the agricultural producer shall notify the People’s Committee of the commune to follow the procedures specified in Clause 4 Article 24 of this Decree and the insurer to return the insurance premiums covered by the state budget. The notification shall specify the date on which the agricultural producer is no longer eligible for assistance in agricultural insurance premiums.
b) The insurer shall take remedial actions against legal consequences concerning the insurance premiums covered by the state budget according to Clause 6 of this Article.
6. Procedures for returning the agricultural insurance premiums covered by the state budget
a) Within 10 days from the end of the month, the insurer shall send a consolidated notice of the cases specified in Clause 4 of this Article, directly or by post, to the Department of Agriculture and Rural of the area where the application for provision of assistance in agricultural insurance premiums is received.
b) Within 10 days from the date on which the consolidated notice sent by the insurer is received, the Department of Agriculture and Rural shall take charge and cooperate with the Department of Finance and the insurer in approving:
- The premiums returned to the state budget by the agricultural producer corresponding to the remaining period of the insurance policy after deducting reasonable costs related to the insurance policy (in the cases where the state budget has sufficiently allocated assistance in agricultural insurance premiums to the agricultural producer). Reasonable costs are specified in the insurance policy.
- The premiums returned by the state budget to the agricultural producer corresponding to the period over which insurance has covered by the time of terminating the insurance policy (in the cases where the state budget has not yet sufficiently allocated assistance in agricultural insurance premiums to the agricultural producer).
Regarding the case specified in Point a Clause 4 of this Article, the remaining period of the insurance policy begins from the date on which the agricultural producer no longer satisfies all eligibility requirements for receipt of assistance in agricultural insurance premiums.
Regarding the case specified in Point b Clause 4 of this Article, the remaining period of the insurance policy begins from the date of terminating the insurance policy before the specified period.
The approval results shall be made in writing and retained at the Department of Agriculture and Rural Development.
c) According to the approval results, within 10 days, the Department of Agriculture and Rural Development shall prepare and submit a report to the People’s Committee of the province, which will consider issuing a decision on return of agricultural insurance premiums covered by the state budget to the insurer or request the insurer to return the agricultural insurance premiums covered by the state budget to the state budget as prescribed in Point b of this Clause.
Such decision shall be sent to relevant authorities: Department of Agriculture and Rural Development, Department of Finance, State Treasury of the province of the area where the entities eligible for assistance are available and relevant insurers.
d) According to the decision of the People’s Committee of the province, within 10 days from the date on which the People's Committee of the province issues the decision, the Department of Finance shall make payment to the insurer through the State Treasury of the province, which will transfer cash to the insurer's account opened at a commercial bank or the insurer shall follow procedures for return directly at the State Treasury.
Article 28. Making budget estimate
Together with making annual budget estimate, according to the number of agricultural producers eligible for assistance specified in the Prime Minister’s decision and demand for participation in agricultural insurance, the Department of Agriculture and Rural Development shall estimate the funding for provision of assistance in agricultural insurance premiums and submit the estimate to the Department of Finance, which will clearly determine the local government budget that needs to be balanced and the central government budget used for provision of assistance as prescribed and submit a report enclosed with the local government budget expenditure estimate prescribed by the Law on State Budget to the Ministry of Finance, which will include it in the annual state budget estimate as prescribed.
Article 29. Estimate allocation and funding management and settlement
1. Estimate allocation
a) Annually, according to the estimate given by the Prime Minister, the Ministry of Finance shall provide dedicated additional funding from the central government budget to the local government budget to implement the agricultural insurance assistance policy as prescribed in this Decree.
b) According to the estimate given by the Prime Minister and the…………………., the Department of Finance shall take charge and cooperate with the Department of Agriculture and Rural Development in preparing and submitting a funding estimate allocation plan to the People’s Committee of the province, which will submit it to the People's Council at the same level for decision on allocation of funding for implementation of the agricultural insurance assistance policy that is included in the approved expenditure estimate.
2. Funding management and settlement
a) The People’s Committee of the province shall manage, use and settle funding for right purposes and in accordance with the Law on State Budget. At the end of the year, the remaining assistance in agricultural insurance premiums (if any) shall be managed as prescribed by the Law on State Budget. In case of lack of funding during the year, local governments shall, on their own initiative, advance funding to make payment to the insurer and request the Ministry of Finance and the Ministry of Agriculture and Rural Development in writing to consider providing additional funding from the central government budget (regarding the areas provided with funding from the central government budget). After the end of the agricultural insurance assistance policy, the remaining funding provided by the central government budget (if any) shall be returned to the central government budget.
b) Funding for providing assistance in agricultural insurance premiums shall be aggregated with the annual state budget expenditure estimate as prescribed by the Law on State Budget, legal documents elaborating laws and applicable list of state budget entries.
Article 30. Conditions to be satisfied by the insurer in charge of implementing agricultural insurance assistance policy
The insurer in charge of implementing the agricultural insurance assistance policy shall satisfy the following conditions:
1. The insurer shall be entitled to sell agricultural insurance according to the establishment and operation license, satisfy requirements for capital and solvency as prescribed, have procedures for agricultural insurance business, survey and indemnity, internal control and internal audit procedures prescribed by law, and have an agricultural reinsurance program that shall be executed in a safe and effective manner and in accordance with regulations of law.
2. The major insurer or insurer delegated to be in charge of executing the insurance policy shall have its headquarters or branch located in the province or central-affiliated city where the agricultural insurance assistance policy is implemented.
Article 31. Methods for implementing agricultural insurance assistance policy
The insurer shall implement the agricultural insurance assistance policy using co-insurance method with respect to all insurance policies.
Article 32. Insurance policy executed upon implementation of agricultural insurance assistance policy
When signing an agricultural insurance policy, the agricultural producer eligible for assistance and the insurer shall comply with the following regulations:
1. The agricultural insurance policy contains all contents prescribed in Clause 1 Article 6 of this Decree.
2. The agricultural policy shall be signed when the agricultural producer has satisfied all eligibility requirements for receipt of assistance in agricultural insurance premiums prescribed in Clause 2 Article 22 of this Article and the People’s Committee of the province has approved of the agricultural producer being eligible for assistance in agricultural insurance premiums as prescribed in Article 24 of this Decree.
3. The agricultural insurance policy shall be signed separately from others.
4. The premiums covered by the state budget shall be separated from ones paid by the agricultural producer themselves (not covered by the state budget).
5. Time limit and method for paying premiums shall be agreed upon in accordance with regulations of law. Payment of the premiums covered by the state budget shall be made as prescribed in Article 26 of this Decree.
6. The effective period of the agricultural insurance policy shall be agreed upon but not exceed 01 year.
Article 33. Applications and procedures for approving/changing agricultural insurance products are
1. The agricultural insurance products provided by the insured for the agricultural producer eligible for assistance in agricultural insurance premiums shall be approved by the Ministry of Finance.
2. The insurer shall submit an application for approval, directly or by post, to the Ministry of Finance. The application includes:
a) An application form (Form No. 07 in the Appendix hereof);
b) Policy wording and premiums of the insurance product expected to be provided;
c) Formula, methods and explanation for technical specifications for determination of premiums and reserves of the insurance product expected to be provided with the reserving actuary's endorsement showing that the premiums are established according to statistics, guarantee solvency of the insurer and corresponds to insurance conditions and responsibilities;
d) Insurance request form, insurance policy, brochures, sales materials and other forms that must be provided and signed by the policyholder upon purchase of insurance.
3. Procedures for approving agricultural insurance products
a) Within 10 days from date on which the satisfactory application prescribed in Clause 2 of this Article is received, the Ministry of Finance shall send an enquiry about the insurer's request for approval for the agricultural insurance product to the Ministry of Agriculture and Rural Development.
b) Within 10 days from date on which the enquiry is received, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall provide written opinions about the insurer's request for approval for the agricultural insurance product.
c) Within 10 days from date on which the written opinions are received, the Ministry of Finance shall, according to the application for approval, consider granting a written approval. In case of rejection of the application, the Ministry of Finance shall provide written explanation.
4. The insurer shall adhere to the approved policy wording and premiums. In case of any change, it is required to obtain approval from the Ministry of Finance.
Article 34. Keep records of revenues and costs
The insurer shall keep separate records of revenues of revenues from, costs and results of sale of agricultural insurance, and revenues from, cost and results of implementation of the agricultural insurance assistance policy.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực