Chương I Nghị định 58/2018/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 58/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 18/04/2018 | Ngày hiệu lực: | 05/06/2018 |
Ngày công báo: | 06/05/2018 | Số công báo: | Từ số 547 đến số 548 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp.
Theo đó, mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đối với các đối tượng là lúa, cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, cây ăn quả, rau; trâu, bò , lợn, gia cầm; tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra được quy định như sau:
- Hỗ trợ tối đa 90% phí bảo hiểm đối với cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo;
- Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm đối với:
+ Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo;
+ Tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết tập trung, quy mô lớn, có ứng dụng khoa học công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng đến nền nông nghiệp sạch, thân thiện môi trường.
Ngoài ra, Nghị định còn đưa ra quy định cụ thể đối với các loại rủi ro được bảo hiểm hỗ trợ, cụ thể:
- Rủi ro thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, mưa lớn, lũ, … (thiên tai phải được công bố và xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).
- Rủi ro dịch bệnh:
+ Dịch bệnh động vật: bao gồm các loại dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản;
+ Dịch hại thực vật;
Xem chi tiết tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/6/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về bảo hiểm nông nghiệp và chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp nhằm khuyến khích doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm nông nghiệp và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại về tài chính do các rủi ro xảy ra trong quá trình sản xuất.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp).
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm), doanh nghiệp tái bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và quy định pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm nông nghiệp và chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên mua bảo hiểm nông nghiệp là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm nông nghiệp có thể đồng thời là người được bảo hiểm nông nghiệp.
2. Người được bảo hiểm nông nghiệp là tổ chức, cá nhân có đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.
3. Bảo hiểm nông nghiệp là loại hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, theo đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
4. Đồng bảo hiểm nông nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm để bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm nông nghiệp với cùng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
5. Tái bảo hiểm nông nghiệp là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
1. Bảo hiểm đối với rủi ro định danh, theo đó khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho tổn thất thực tế do các rủi ro được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp gây ra.
2. Bảo hiểm mọi rủi ro, theo đó khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho tổn thất thực tế do mọi rủi ro gây ra, trừ các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm được thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.
3. Bảo hiểm đối với tổn thất về thu nhập, theo đó khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường chi phí sản xuất nông nghiệp để bù đắp cho tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm gây ra theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.
4. Bảo hiểm theo chỉ số năng suất, theo đó khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo mức sụt giảm năng suất thực tế của một khu vực địa lý (huyện, xã,...) theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, không phụ thuộc vào tổn thất thực tế của đối tượng bảo hiểm.
5. Bảo hiểm theo chỉ số thời tiết, theo đó khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo biến động của chỉ số thời tiết (mưa, gió, hạn hán, ngập lụt, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần...) theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, không phụ thuộc vào tổn thất thực tế của đối tượng bảo hiểm.
6. Bảo hiểm theo chỉ số viễn thám, theo đó khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo sự biến động của chỉ số viễn thám theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, không phụ thuộc vào tổn thất thực tế của đối tượng bảo hiểm.
7. Các loại hình bảo hiểm nông nghiệp khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.
1. Bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận, không giới hạn tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm và phạm vi địa bàn.
2. Chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện phù hợp với khả năng cân đối ngân sách trong từng thời kỳ, thông qua việc hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp cho một số tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp, đối tượng bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm và trong phạm vi địa bàn nhất định nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội và thực hiện các chương trình mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp của Chính phủ.
This Decree provides for agricultural insurance and agricultural insurance assistance policy aimed at encouraging insurance enterprises to sell agricultural insurance and enable producers of agricultural, forest and aquatic products to take remedial actions and indemnify for financial losses caused by risks during the production process.
This Decree applies to:
1. Organizations and individuals that produce agricultural, forest and aquatic products (hereinafter referred to as “agricultural producers”).
2. Non-life insurance enterprises, branches of foreign non-life insurance enterprises hereinafter referred to as “insurer”), reinsurers that are established, organized and operate in accordance with regulations of the Law on Insurance Business and relevant regulations of law.
3. Organizations and individuals related to sale and purchase of agricultural insurance and implementation of agricultural insurance assistance policy.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “agricultural insurance policyholder” means an organization/individual signing an agricultural insurance policy with an insurer and paying insurance premiums. The agricultural insurance policyholder may also be the insured.
2. “the insured” mans an organization/individual whose agricultural, forest and aquatic products are insured under the agricultural insurance policy.
3. “agricultural insurance” means a type of insurance which insures agricultural producers, whereby the policyholder pays premiums and insurer indemnifies the insured in the case of an insured event.
4. “agricultural co-insurance” means two or multiple insurers signing an agricultural insurance policy with the policyholder in order to insure an insured agricultural product according to the same policy wording and premiums.
5. “agricultural reinsurance” means an insurer or reinsurer receiving an amount of agricultural insurance premiums of another insurer to commit to indemnify admitted liabilities to provide insurance.
Article 4. Types of agricultural insurance
1. Insurance against identified risks, whereby, upon occurrence of an insured event, the insurer indemnifies for the actual loss caused by the risks specified in the agricultural insurance policy.
2. All-risk insurance, whereby, upon occurrence of an insured event, the insurer indemnifies for the actual loss caused by all risks, except for the insurance exclusions specified in the agricultural insurance policy.
3. Business income insurance, whereby, upon occurrence of an insured event, the insurer indemnifies for agricultural production costs to compensate the loss caused by the insured risks specified in the agricultural insurance policy.
4. Productivity index-based insurance, whereby, upon occurrence of an insured event, the insurer provides indemnity according to the actual increase and decrease in productivity of a geographical area (district, commune, etc.) under the agricultural insurance policy without regard to the actual loss of the subject matter insured.
5. Weather index-based insurance, whereby, upon occurrence of an insured event, the insurer provides indemnity according to changes in weather index (rain, wind, droughts, floods, cold, hail, frost, earthquake, tsunami, etc.) under the agricultural insurance policy without regard to the actual loss of the subject matter insured.
6. Remote sensing index -based insurance, whereby, upon occurrence of an insured event, the insurer provides indemnity according to changes in remote sensing index under the agricultural insurance policy without regard to the actual loss of the subject matter insured.
7. Other types of agricultural insurance under the agricultural insurance policy.
Article 5. Rules for signing agricultural insurance policy and implementation of agricultural insurance assistance policy
1. An agricultural insurance policy is signed according to the voluntary agreement rule without restricting the number of insurance participants, subject matters insured and insured risks, and coverage.
2. The agricultural insurance assistance policy shall be implemented within the budget in each period by providing assistance in agricultural insurance premiums for some agricultural producers, subject matters insured, insured risks and within a certain area in order to implement social security policy and agricultural production development program of the Government.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực