![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 56/2017/NĐ-CP : Các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và chính sách hỗ trợ
Số hiệu: | 56/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/05/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 22/05/2017 | Số công báo: | Từ số 363 đến số 364 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 trường hợp được xác định là trẻ em bị xâm hại tình dục
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em.
Theo đó, trẻ em được coi là bị xâm hại tình dục trong các trường hợp sau:
- Trẻ em bị hiếp dâm;
- Trẻ em bị cưỡng dâm;
- Trẻ em bị giao cấu;
- Trẻ em bị dâm ô;
- Trẻ em bị sử dụng vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Khi phát hiện hoặc có thông tin về hành vi xâm hại hoặc có nguy cơ trẻ em bị xâm hại thì tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoặc cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Ngoài ra, Nghị định 56 cũng quy định một số các thông tin về bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em sau đây cũng phải được bảo vệ trên môi trường mạng:
- Tên, tuổi, đặc điểm nhận dạng cá nhân, hình ảnh cá nhân;
- Tài sản cá nhân; Thông tin về nơi ở, quê quán, trường, lớp, kết quả học tập…
Nghị định 56/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 3. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ không có người chăm sóc.
2. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được nuôi dưỡng trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ sống với người thân thích.
4. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ được nhận chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải người thân thích, trừ trường hợp được nhận làm con nuôi.
Điều 4. Trẻ em bị bỏ rơi1. Trẻ em bị bỏ rơi chưa được chăm sóc thay thế.
2. Trẻ em bị bỏ rơi được chăm sóc thay thế.
Điều 5. Trẻ em không nơi nương tựa1. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật.
2. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc không còn khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng.
3. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật.
5. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
6. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
7. Trẻ em có cả cha và mẹ không còn khả năng chăm sóc trẻ em.
8. Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.
9. Trẻ em có cả cha và mẹ đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
10. Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
11. Trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em.
12. Trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trẻ em khuyết tật1. Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Trẻ em khuyết tật nặng.
3. Trẻ em khuyết tật nhẹ
Điều 7. Trẻ em nhiễm HIV/AIDSTrẻ em nhiễm HIV/AIDS theo quy định pháp luật.
Điều 8. Trẻ em vi phạm pháp luật1. Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; đang bị áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình.
2. Trẻ em vi phạm pháp luật chưa xác định được nơi cư trú ổn định đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Trẻ em vi phạm pháp luật đang bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng; đang bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn hoặc tù có thời hạn nhưng được hưởng án treo.
4. Trẻ em chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn hoặc chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 9. Trẻ em nghiện ma túy1. Trẻ em nghiện ma túy trong cơ sở cai nghiện.
2. Trẻ em nghiện ma túy đang áp dụng biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện tại gia đình, cộng đồng.
Điều 10. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở1. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phố cập giáo dục trung học cơ sở không có người chăm sóc.
2. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở sống cùng cha, mẹ hoặc người chăm sóc.
Điều 11. Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lựcTrẻ em bị bạo lực dẫn đến rối loạn tâm thần, hành vi, hạn chế khả năng giao tiếp, học tập hoặc khả năng tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày theo kết luận của cơ quan giám định, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người có chuyên môn được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, đánh giá mức độ tổn hại của trẻ em.
Điều 12. Trẻ em bị bóc lột1. Trẻ em bị bắt buộc tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động.
2. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.
3. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch mà bị xâm hại tình dục; bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm.
4. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.
5. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác.
Điều 13. Trẻ em bị xâm hại tình dục1. Trẻ em bị hiếp dâm.
2. Trẻ em bị cưỡng dâm.
3. Trẻ em bị giao cấu.
4. Trẻ em bị dâm ô.
5. Trẻ em bị sử dụng vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Điều 14. Trẻ em bị mua bán1. Trẻ em bị mua bán trở về sống với cha, mẹ.
2. Trẻ em bị mua bán trở về được nhận chăm sóc thay thế.
Điều 15. Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo1. Trẻ em thuộc hộ nghèo mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trẻ em thuộc hộ cận nghèo mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc1. Trẻ em là công dân Việt Nam di cư, lánh nạn trong nước chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.
2. Trẻ em có quốc tịch nước ngoài di cư, lánh nạn, tị nạn không có người chăm sóc.
3. Trẻ em chưa xác định được quốc tịch, chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc di cư, lánh nạn, tị nạn vào Việt Nam.
Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢĐiều 17. Các yêu cầu đối với việc xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1. Tuân thủ nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em quy định tại Điều 5 và các yêu cầu bảo vệ trẻ em quy định tại Điều 47 Luật trẻ em.
2. Độ tuổi, định mức, thời hạn, phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được quy định trong pháp luật về các lĩnh vực có liên quan phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 18. Chính sách chăm sóc sức khỏe1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Nhà nước trả hoặc hỗ trợ trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh hoặc giám định sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng các chính sách chăm sóc sức khỏe khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Chính sách trợ giúp xã hội1. Nhà nước thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng đối với cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế; hỗ trợ chi phí mai táng và chế độ trợ cấp, trợ giúp khác cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội.
2. Nhà nước hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp xã hội cho trẻ em bị xâm hại và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đang được bảo vệ khẩn cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.
Điều 21. Chính sách trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
2. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em khác theo quy định tại Điều 48, 49, 50 Luật trẻ em.
GROUPS OF DISADVANTAGED CHILDREN AND ASSISTANCE POLICIES
Section 1. GROUPS OF DISADVANTAGED CHILDREN
1. Orphans who have no caregiver.
2. Orphans who are nurtured by child protection service providers or social relief establishments.
3. Orphans who live with their relatives.
4. Orphans who receive alternative care from individuals or families other than their relatives, unless they are adopted.
1. Abandoned children who have no alternative care.
2. Abandoned children who have alternative care.
Article 5. Children who have no one to rely on
1. Children who have one parent die and the other declared as missing as prescribed by law.
2. Children who have one parent die and the other taken care of by a social relief establishment or no longer capable of caring for and nurturing his/her children.
3. Children who have one parent die and the other currently serving an imprisonment sentence or confined to a compulsory educational institution or compulsory rehabilitation establishment.
4. Children who have both parents declared as missing as prescribed by law.
5. Children who have one parent declared as missing as prescribed by law and the other taken care of at a social relief establishment.
6. Children who have one parent declared as missing as prescribed by law and the other serving an imprisonment sentence or confined to a compulsory educational institution or compulsory rehabilitation establishment.
7. Children who have both parents no longer capable of taking care of them.
8. Children who have both parents taken care of by a social relief establishment.
9. Children who have both parents serving an imprisonment sentence or confined to a compulsory educational institution or compulsory rehabilitation establishment.
10. Children who have one parent taken care of by a social relief establishment and the other serving an imprisonment sentence or confined to a compulsory educational institution or compulsory rehabilitation establishment.
11. Children who have both parents in child age.
12. Children who have both parents restricted from exercising the parents’ rights or who are temporarily separated from their parents as prescribed by law.
Article 6. Children with disabilities
1. Children with extremely serious disabilities.
2. Children with serious disabilities.
3. Children with mild disabilities.
Article 7. HIV/AIDS-infected children
HIV/AIDS-infected children as prescribed by law.
Article 8. Juvenile delinquents
1. Juvenile delinquents who are serving the administrative measure of education at a commune, ward or township or of confinement to a reformatory; or who are placed under family-based management in replacement of an administrative sanction.
2. Juvenile delinquents whose stable places of residence are not yet identifiable and who are serving the administrative measure of education at a commune, ward or township or of confinement to a child protection service provider or social relief establishment.
3. Juvenile delinquents who are serving the judicial measure of education at a commune, ward or township or of confinement to a reformatory; or who are serving non-custody reform, a term imprisonment, or a suspended term imprisonment.
4. Children who have completely served a term imprisonment or completely served the measure of confinement to a reformatory.
Article 9. Narcotic-addicted children
1. Narcotic-addicted children in rehabilitation establishments.
2. Narcotic-addicted children who receive family- or community-based addiction rehabilitation or treatment.
Article 10. Children who have dropped out of school for livelihood and have not yet finished lower secondary education
1. Children who have dropped out of school for livelihood and have not yet finished lower secondary education and have no caregiver.
2. Children who have dropped out of school for livelihood and have not yet finished lower secondary education and are living together with their parent(s) or caregiver.
Article 11. Children suffering serious physical and mental harms due to violence
Children who, due to violence, suffer mental or behavioral disorders or have limited ability to communicate and learn or to meet their daily-life personal needs according to the assessment of the level of harm caused to these children made by an assessment body or a health establishment or a professional at the request of a competent agency, organization or person.
Article 12. Exploited children
1. Children who are forced to work in contravention of the labor law.
2. Children who are enticed, incited, provoked, taken advantage of, dragged, seduced or forced to participate in performance activities or who are employed in producing pornographic products.
3. Children who are enticed, incited, provoked, taken advantage of, dragged, seduced or forced to participate in tourist activities and are sexually abused; or who are given, received or supplied for prostitution activities.
4. Children who are enticed, incited, provoked, taken advantage of, dragged, seduced or forced to participate in transporting, trading, manufacturing or storing habit-forming substances and other prohibited commodities as prescribed by law.
5. Children who are enticed, incited, provoked, taken advantage of, dragged, seduced or forced to participate in other self-seeking activities.
Article 13. Sexually abused children
1. Raped children.
2. Child victims of coercive sexual intercourse.
3. Child victims of sexual intercourse.
4. Child victims of sexual contact.
5. Children employed for prostitution or pornographic purposes in any form.
Article 14. Trafficked children
1. Trafficked children who are repatriated to live with their parents.
2. Trafficked children who are repatriated and receive alternative care.
Article 15. Children of poor households or households living just above the poverty line who suffer a dangerous disease or a disease requiring long-term treatment
1. Children of poor households who suffer a dangerous disease or a disease requiring long-term treatment as prescribed by competent agencies.
2. Children of households living just above the poverty line who suffer a dangerous disease or a disease requiring long-term treatment as prescribed by competent agencies.
Article 16. Migrant, displaced and refugee children whose parents have not yet been identified or who are unaccompanied
1. Vietnamese children who migrate or are displaced in the country whose parents have not yet been identified or who are unaccompanied.
2. Foreign children who migrate, are displaced or seek refuge and are unaccompanied.
3. Children whose citizenship has or parents have not yet been identified or who are unaccompanied and migrate, are displaced or seek refuge in Vietnam.
Section 2. ASSISTANCE POLICIES
Article 17. Requirements on formulation and implementation of assistance policies for disadvantaged children
1. Guaranteeing the exercise of the rights and performance of the duties of children defined in Article 5, and meeting the child protection requirements specified in Article 47, of the Law on Children.
2. The age group of disadvantaged children eligible for, and levels, time limit and methods of implementation of, assistance policies must comply with the laws on relevant issues and are suitable to socio-economic development conditions.
Article 18. Health care policies
1. The State shall pay, or support the payment of, health insurance premiums for disadvantaged children in accordance with the law on health insurance.
2. The State shall pay, or support the payment of, medical examination and treatment or medical assessment expenses for disadvantaged children in accordance with the law on medical examination and treatment.
3. Disadvantaged children are entitled to other healthcare policies as prescribed by law.
Article 19. Social relief policies
1. The State shall provide monthly allowances for individuals and families that give alternative care; and support the payment of expenses for funerals and provide other allowances and supports for disadvantaged children in accordance with the law on social relief policies.
2. The State shall support meal, accommodation and travel expenses under the law on social relief policies for abused children and disadvantaged children currently under emergency protection prescribed in Clause 1, Article 31 of this Decree.
Article 20. Education, training and vocational education support policies
Disadvantaged children are entitled to school fee exemption or reduction and support of learning expenses in accordance with the laws on education, training and vocational education.
Article 21. Policies on legal aid, counseling, psychological therapy and other child protection services
1. Disadvantaged children are entitled to legal aid in accordance with the law on legal aid.
2. Disadvantaged children are entitled to counseling, psychological therapy and other child protection services prescribed in Articles 48, 49 and 50 of the Law on Children.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực