Chương II Nghị định 55/2015/NĐ-CP: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 55/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 25/07/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 25/7/2015, theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP , cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc ở nông thôn sẽ được tăng mức hỗ trợ vay vốn.
Theo đó, các mức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm được quy định như sau:
- Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ;
- Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp…
Nghị định này thay thế Nghị định 41/2010/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
1. Nguồn vốn tự có và huy động của các tổ chức tín dụng theo quy định.
2. Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ để cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
4. Nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ.
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận mức cho vay phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng phương thức và quy trình thủ tục cho vay phù hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng như cho vay lưu vụ, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần và các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng có thể ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện toàn bộ hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng khi cho vay đối với khách hàng. Việc ủy thác và nhận ủy thác được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau:
a) Tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều này);
b) Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân và hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ trường hợp nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều này);
c) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
d) Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh;
đ) Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp;
e) Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
g) Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm các đối tượng thuộc Điểm h Khoản 2 Điều này;
h) Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
3. Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều này phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.
4. Các cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này không phải nộp các lệ phí sau: Lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản tại cơ quan thực hiện chứng thực hợp đồng; Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
1. Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Nghị định này.
1. Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng; đồng thời căn cứ vào tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả được nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, đánh giá cụ thể thiệt hại để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng được thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại trong thời gian tối đa 02 (hai) năm và các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền lãi tổ chức tín dụng không thu được do đã thực hiện khoanh nợ cho khách hàng được ngân sách nhà nước cấp tương ứng.Bổ sung
1. Tổ chức tín dụng thực hiện việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định:
a) Đối với khoản cho vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều 9, Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này, tổ chức tín dụng được áp dụng mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng 50% mức trích lập dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành đối với các khoản cho vay tương tự thuộc các lĩnh vực khác;
b) Đối với khoản cho vay có tài sản bảo đảm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm phù hợp với các khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn trong từng thời kỳ.
2. Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý rủi ro cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp rủi ro phát sinh trên phạm vi rộng do các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô hình liên kết.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu mối (sau đây gọi chung là tổ chức đầu mối) ký hợp đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết.
3. Trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý như sau:
a) Được tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, đồng thời cho vay mới trên cơ sở xem xét tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả được nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng;
b) Căn cứ vào đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng được khoanh nợ không tính lãi tối đa 03 (ba) năm đối với tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị và khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền lãi tổ chức tín dụng đã khoanh được ngân sách nhà nước cấp tương ứng;
c) Trường hợp đã thực hiện các biện pháp quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều này mà tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị vẫn gặp khó khăn trong việc trả nợ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cụ thể với Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xóa nợ cho khách hàng và cấp bù nguồn vốn ngân sách nhà nước cho tổ chức tín dụng theo mức độ thiệt hại cụ thể.Bổ sung
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc tiêu thụ sản phẩm là kết quả của việc sản xuất ứng dụng công nghệ cao của khách hàng.
2. Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.Bổ sung
3. Trường hợp doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý tương tự như đối với trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.Bổ sung
Khách hàng khi tham gia mua bảo hiểm đối với đối tượng sản xuất nông nghiệp hình thành từ nguồn vốn vay, được tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay với mức tối thiểu 0,2%/năm so với lãi suất của các khoản cho vay cùng loại và có thời hạn tương ứng.
Sources of funds from which loans are made by credit institutions for the agricultural and rural sector shall include:
1. The owner’s capital and mobilized capital of credit institutions in accordance with regulations.
2. Funds borrowed, sponsored and trusted by domestic and foreign organizations or individuals.
3. The Government’s trust funds for agricultural and rural lending.
4. Funds sponsored by the State Bank of Vietnam by employing monetary policy instruments.
Article 8. Lending limit and methodology
1. Credit institutions and customers shall reach agreement on the legal lending limit in accordance with laws.
2. Based on the customer’s plan and project for production or business, life improvement, purposes of loan use, credit institutions and customers shall agree to apply the appropriate method and procedure for lending in order to provide the greatest convenience for customers which include loans for crop season intervals, loans by credit limits, single pay loans and other lending methods in accordance with legal regulations.
3. Credit institutions can entrust socio-political organizations to take care of all or several of stages in credit operations when entering into the loan contract with customers. Entrustment and trust receipt shall be governed by applicable laws.
Article 9. Mechanism for securing loans
1. Credit institutions shall be entitled to consider granting loans to customers on the basis that such loans are secured or unsecured in accordance with laws.
2. Individuals, family households, artels, business households, cooperatives, cooperatives alliances and farm owners, shall be provided with unsecured loans dependent on the following limits:
a) A maximum amount of VND 50 million for individuals, family households which reside outside of rural localities, or are carrying out their business operations in the agriculture sector (except for cases specified at Point c Clause 2 of this Article);
b) A maximum amount of VND 100 million for individuals, family households which reside within rural localities; individuals and family households that reside outside of rural localities and enter into collaboration on the agricultural production with cooperatives or enterprises (except for cases specified at Point c Clause 2 of this Article);
c) A maximum amount of VND 200 million for individuals, family households investing in industrial and fruit perennials;
d) A maximum amount of VND 300 million for artels and business households;
dd) A maximum amount of VND 500 million for aquacultural production households, offshore fishery households signing the contract for product consumption with direct processing and export organizations;
e) A maximum amount of VND 01 billion for cooperatives, farm owners that operate within rural localities, or carrying out business operations in the agriculture sector;
g) A maximum amount of VND 02 billion for cooperatives specializing in aquacultural production or offshore fishery or provision of services for the offshore fishery; aquacultural farm owners; cooperatives alliances operating within rural localities or carrying out business operations in the agriculture sector, exclusive of entities specified at Point h Clause 2 of this Article;
h) A maximum amount of VND 03 billion for cooperatives alliances specializing in aquacultural production or offshore fishery or provision of services for the offshore fishery.
3. Unsecured loan customers specified in Clause 2 of this Article must submit land use right certificates to lending credit institutions (applicable to those issued with land use right certificate), or documents confirming by the People’s Committees of communes that land use right certificates have not been issued yet and such land is not in dispute. Customers shall only be allowed to use the document confirming that the land use right certificate has not been issued yet and such land is not in dispute to serve the purpose of taking out loans at a credit institution and assume their legal liability to use this written confirmation to take out unsecured loans in accordance with regulations laid down in this Decree.
4. Individuals, family households provided with loans by credit institutions under the provisions of Article 4 hereof shall not be liable for the following fees: fees for authentication of the collateral pledge agreement performed by authentication authorities; fees for registration of secured transactions with the secured transaction registry.
Article 10. Loan interest rate
1. Interest rates applying to loans for agricultural and rural development shall be agreed upon between customers and credit institutions in accordance with regulations adopted by the State Bank of Vietnam over time.
2. In case the program for agricultural and rural development credit is implemented under the Government’s direction, interest rate level and assistance mechanism shall conform to the Government's regulations.
3. Levels of the interest rate applying to agricultural and rural loans funded by the Government or the fiduciary shall be defined under regulations laid down by the Government or as agreed upon with the fiduciary.
1. Credit institutions and customers shall consider the operating cycle, capital recovery of the production and business project or plan, debt repayment capability of customers and loan funds of these credit institutions to reach a mutual agreement on the loan tenor, time limit for customers' repayment.
2. Credit institutions and customers shall enter into a mutual agreement on the maturity date on which the principal and interest repayment is due in terms of loans for crop season intervals in accordance with Clause 5 Article 3 hereof.
Article 12. Debt repayment rescheduling and loan origination
1. Where customers have yet to make timely debt repayments to credit institutions due to force majeure, credit institutions shall consider whether debt repayments are rescheduled and customers’ debt groups are kept unchanged; concurrently, take into account the feasibility of the production and business project or plan, debt repayment capability to consider granting new loans to customers in order for them to deal with their difficulties, stabilize their production as well as repay previous or current debts to credit institutions.
2. Where large-scale natural disasters or epidemics take place, the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces (provincial People’s Committees) shall aggregate, evaluate specific losses or damage to report to the Prime Minister, the State Bank of Vietnam and the Ministry of Finance. Based on the report and request submitted by the provincial People’s Committee, the State Bank of Vietnam shall preside over, collaborate with the Ministry of Finance in requesting the Prime Minister to grant the permission for credit institutions to perform the debt charge-off without interest payment for outstanding debts subject to such damage within a maximum time period of 02 (two) years, and to agree that groups of debts subject to such charge-off are kept the same as those defined prior to such debt charge-off that occurred. The interest amount that credit institutions have not collected due to such charge-off shall be proportionately repaid by the State budget.
Article 13. Allocation of risk provisions and risk treatment
1. Credit institutions shall set aside funds for risk provisions in accordance with the following regulations:
a) As for unsecured loans stipulated in Clause 2 Article 9, Article 14 and Article 15 hereof, credit institutions shall be entitled to decide the minimum percentage of risk provisions equal to 50% compared with the level of risk provisions for similar loans in other sectors as defined in applicable laws;
b) As for secured loans, the State Bank of Vietnam shall specify that the maximum deductible percentage of the value of collateral is appropriate to agricultural and rural loans over time.
2. Credit institutions shall perform treatment of risks incurred from such agricultural and rural loans in accordance with applicable laws.
3. If risks are incurred on a large scale due to force majeure, credit institutions shall perform debt charge-off in accordance with regulations laid down in Clause 2 Article 12 hereof.
Article 14. Credit policies for incentive to the collaborative model for agricultural production
1. Enterprises, cooperatives or cooperatives alliances that sign the contract with the entities directly carrying out agricultural production operations for supply or consumption of agricultural commodities shall be entitled to apply for unsecured loans considered by credit institutions at a maximum rate of a loan equal to 70% compared with the value of the project or plan for loans on a collaborative basis.
2. Main enterprises, cooperatives or cooperatives alliances (hereinafter referred to as main organization) that sign the contract to execute the project for value chain collaboration on the agricultural production with the entities directly carrying out agricultural production operations shall be entitled to apply for unsecured loans considered by credit institutions at the maximum rate of a loan equal to 80% compared with the value of the project or plan for production and business on a collaborative basis.
3. In case the main organization carrying out value chain collaboration is faced with risks incurred due to force majeure, loan debts shall be treated as follows:
a) Credit institutions shall consider whether debt repayments are rescheduled and debt groups are kept unchanged, concurrently decide to provide new loans on the basis of taking into account the feasibility of the production and business project or plan, customers’ debt repayment capability in order to help them to deal with their difficulties, stabilize their production and repay their previous and current debts to credit institutions;
b) After considering the request made by the provincial People’s Committee, the State Bank of Vietnam shall preside over, collaborate with the Ministry of Finance in requesting the Prime Minister to grant the permission for credit institutions to perform the debt charge-off without interest payment for loans provided for the main organization carrying out value chain collaboration within a maximum time period of 03 (two) years, and to agree that groups of debts subject to such charge-off are kept the same as those defined prior to such debt charge-off that occurred. An amount of interest on debts that have been charged off shall be proportionately repaid by the State budget;
c) If measures stipulated at Point a, b Clause 3 of this Article have been taken but the main organization carrying out value chain collaboration is still faced with difficulties in debt repayments, the provincial People’s Committee shall send a detailed report to the Prime Minister, the State Bank of Vietnam and the Ministry of Finance. Based on the report and request submitted by the provincial People’s Committee, the State Bank of Vietnam shall preside over, collaborate with the Ministry of Finance in submitting a final report to request the Prime Minister to consider charging off customers’ debts and distributing funds from the State budget to credit institutions to make up for such debts, depending on the rate of specific losses or damage.
Article 15. Credit policies for incentive to the hi-tech agricultural production
1. Enterprises, cooperatives or cooperatives alliances that develop their production or business project or plan in hi-tech agricultural zones or hi-tech agricultural areas shall be entitled to apply for unsecured loans considered by credit institutions at the maximum rate of a loan equal to 70% compared with the value of the contract for technology transfer or consumption of products as the result of customers’ application of high technologies.
2. Hi-tech agricultural enterprises shall be entitled to apply for unsecured loans considered by credit institutions at the maximum rate of a loan equal to 80% compared with the value of the production and business project or plan in which high technologies are applied during the agricultural production process.
3. In case the hi-tech agricultural enterprise is faced with risks incurred due to force majeure, their loan debts shall be treated in the same manner as loan debts incurred by the main organization carrying out value chain collaboration as stipulated in Clause 3 Article 14 hereof.
Article 16. Agricultural insurance in the agricultural and rural lending
When purchasing agricultural insurance policies intended for the agricultural production funded by loans, customers shall be eligible to apply for a reduction of credit institutions in loan interest rate at the minimum rate of 0.2% per year compared to the interest rate applying to loans of the same type with the similar loan tenor.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Cơ chế bảo đảm tiền vay
Điều 12. Cơ cấu lại thời hạn nợ và cho vay mới
Điều 14. Chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết
Điều 15. Chính sách tín dụng khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Điều 18. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 22. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương