Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Số hiệu: | 55/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 25/07/2015 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 25/7/2015, theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP , cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc ở nông thôn sẽ được tăng mức hỗ trợ vay vốn.
Theo đó, các mức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm được quy định như sau:
- Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ;
- Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp…
Nghị định này thay thế Nghị định 41/2010/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2015/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2015 |
VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
1. Những khoản cho vay trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được các bên tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Trường hợp một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao nhất.
3. Những trường hợp đủ điều kiện được Nhà nước hỗ trợ tài chính theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhưng chưa được hỗ trợ thì tiếp tục được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
1. Nghị định này quy định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống của nông dân, cư dân ở nông thôn.
2. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định này chưa bao gồm chính sách tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1. Các tổ chức thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng).
2. Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là khách hàng) được vay vốn theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
b) Hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn;
c) Chủ trang trại;
d) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
đ) Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ các đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các cơ sở sản xuất thủy điện, nhiệt điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất;
e) Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp.Bổ sung
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
2. Nông nghiệp là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản.
3. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm một số chính sách, biện pháp của Nhà nước để tạo điều kiện đối với tổ chức, cá nhân vay vốn phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời khuyến khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực này, nhằm góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
4. Chủ trang trại là cá nhân, hộ gia đình thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với các quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
5. Cho vay lưu vụ là phương thức cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để nuôi trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm, theo đó tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 (hai) chu kỳ sản xuất liên tiếp.
6. Liên kết trong sản xuất nông nghiệp là hình thức hợp tác, liên kết trên cơ sở có hợp đồng ký kết giữa các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp trong các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp thông qua việc cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất, thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
7. Liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi khép kín từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (sau đây gọi tắt là liên kết theo chuỗi giá trị).
8. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
9. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
10. Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng bảo đảm đạt năng suất, chất lượng cao, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật.
11. Thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng là trường hợp thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp xảy ra trên phạm vi rộng trong một hoặc nhiều tỉnh, thành phố gây thiệt hại cho nhiều cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp và được cấp có thẩm quyền xác nhận và thông báo về tình trạng thiên tai, dịch bệnh.
12. Nguyên nhân khách quan, bất khả kháng là sự kiện gây rủi ro, thiệt hại xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép.Bổ sung
1. Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.
2. Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
3. Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.
4. Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.
5. Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
6. Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.
7. Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ.
1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng theo quy định tại Nghị định này. Những nội dung không được quy định trong Nghị định này thì tổ chức tín dụng thực hiện cho vay theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
2. Khách hàng được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại các Điều 9, 14 và 15 của Nghị định này. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay cao hơn mức vay không có tài sản bảo đảm nêu tại các Điều này thì phần vay vượt phải thực hiện theo quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Chính phủ có chính sách khuyến khích việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua hỗ trợ nguồn vốn, sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ, chính sách xử lý rủi ro phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các chính sách khác trong từng thời kỳ.
Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
1. Nguồn vốn tự có và huy động của các tổ chức tín dụng theo quy định.
2. Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ để cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
4. Nguồn vốn hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ.
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận mức cho vay phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào phương án, dự án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng phương thức và quy trình thủ tục cho vay phù hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng như cho vay lưu vụ, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần và các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng có thể ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện toàn bộ hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng khi cho vay đối với khách hàng. Việc ủy thác và nhận ủy thác được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau:
a) Tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trừ trường hợp nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều này);
b) Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân và hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ trường hợp nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều này);
c) Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm;
d) Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh;
đ) Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu trực tiếp;
e) Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
g) Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp không bao gồm các đối tượng thuộc Điểm h Khoản 2 Điều này;
h) Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
3. Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều này phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.
4. Các cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này không phải nộp các lệ phí sau: Lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản tại cơ quan thực hiện chứng thực hợp đồng; Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
1. Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Nghị định này.
1. Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng; đồng thời căn cứ vào tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả được nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổng hợp, đánh giá cụ thể thiệt hại để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng được thực hiện khoanh nợ không tính lãi đối với dư nợ bị thiệt hại trong thời gian tối đa 02 (hai) năm và các khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền lãi tổ chức tín dụng không thu được do đã thực hiện khoanh nợ cho khách hàng được ngân sách nhà nước cấp tương ứng.Bổ sung
1. Tổ chức tín dụng thực hiện việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định:
a) Đối với khoản cho vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều 9, Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này, tổ chức tín dụng được áp dụng mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng 50% mức trích lập dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành đối với các khoản cho vay tương tự thuộc các lĩnh vực khác;
b) Đối với khoản cho vay có tài sản bảo đảm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm phù hợp với các khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn trong từng thời kỳ.
2. Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý rủi ro cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp rủi ro phát sinh trên phạm vi rộng do các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô hình liên kết.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đầu mối (sau đây gọi chung là tổ chức đầu mối) ký hợp đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp với tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo mô hình liên kết.
3. Trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý như sau:
a) Được tổ chức tín dụng xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, đồng thời cho vay mới trên cơ sở xem xét tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm giúp khách hàng khắc phục khó khăn, ổn định sản xuất, thực hiện trả được nợ cũ và nợ mới cho tổ chức tín dụng;
b) Căn cứ vào đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức tín dụng được khoanh nợ không tính lãi tối đa 03 (ba) năm đối với tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị và khoản nợ khoanh được giữ nguyên nhóm nợ như đã phân loại trước khi thực hiện khoanh nợ. Số tiền lãi tổ chức tín dụng đã khoanh được ngân sách nhà nước cấp tương ứng;
c) Trường hợp đã thực hiện các biện pháp quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều này mà tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị vẫn gặp khó khăn trong việc trả nợ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo cụ thể với Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét xóa nợ cho khách hàng và cấp bù nguồn vốn ngân sách nhà nước cho tổ chức tín dụng theo mức độ thiệt hại cụ thể.Bổ sung
1. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc tiêu thụ sản phẩm là kết quả của việc sản xuất ứng dụng công nghệ cao của khách hàng.
2. Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.Bổ sung
3. Trường hợp doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý tương tự như đối với trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.Bổ sung
Khách hàng khi tham gia mua bảo hiểm đối với đối tượng sản xuất nông nghiệp hình thành từ nguồn vốn vay, được tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay với mức tối thiểu 0,2%/năm so với lãi suất của các khoản cho vay cùng loại và có thời hạn tương ứng.
1. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức tín dụng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới (chi nhánh, phòng giao dịch) đến địa bàn nông thôn, đặc biệt vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xử lý các khoản nợ gốc và lãi của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định này.
1. Chủ trì rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của cả nước và các vùng trọng điểm; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch nông nghiệp, phát triển cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
2. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó có các chính sách khuyến khích triển khai phát triển các mô hình hợp tác, liên kết, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
3. Phối hợp với các địa phương thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và nghề muối; tham mưu cho Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khoa học kỹ thuật, giống, bảo quản sau thu hoạch đối với người sản xuất các sản phẩm nông nghiệp.
4. Hướng dẫn việc quy định về các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng chính sách tín dụng theo Nghị định này.Bổ sung
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc không thu lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
2. Tham mưu cho Chính phủ triển khai chính sách bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp.
3. Phối hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xử lý các khoản nợ gốc và lãi của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định này.
4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách trong việc xử lý khoản nợ gốc, lãi và cấp tương ứng số lãi tổ chức tín dụng đã khoanh cho khách hàng theo quy định tại Nghị định này.
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế và xác định nguồn vốn ngân sách hàng năm để ủy thác cho vay qua các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đầu mối trong việc đàm phán, khai thác nguồn vốn trong và ngoài nước để ủy thác cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua các tổ chức tín dụng.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc bố trí nguồn vốn ngân sách trong việc xử lý khoản nợ gốc, lãi và cấp tương ứng số lãi tổ chức tín dụng đã khoanh cho khách hàng theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại và phát triển hệ thống phân phối trong khâu tiêu thụ đối với các sản phẩm nông nghiệp.
2. Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc không thu lệ phí chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, đôn đốc và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất.
1. Thực hiện công tác quy hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố; có chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét xác nhận việc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp cho các đối tượng khách hàng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
3. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định này.
4. Chủ trì triển khai việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chỉ đạo của Chính phủ; chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc phối hợp với ngành ngân hàng xây dựng và triển khai chính sách cho vay phục vụ chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là chính sách cho vay đối với các mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.Bổ sung
1. Xây dựng quy trình, thủ tục cho vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản và tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
2. Xây dựng chính sách ưu tiên thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
3. Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để triển khai chính sách cho vay quy định tại Nghị định này.Bổ sung
1. Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi vay theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
3. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan khi vay vốn tại tổ chức tín dụng.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 55/2015/NĐ-CP |
Hanoi, June 9, 2015 |
THE CREDIT POLICY FOR AGRICULTURAL AND RURAL DEVELOPMENT
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010;
After considering the request of the Governor of the State Bank of Vietnam,
The Government hereby promulgates the Decree on the credit policy for agricultural and rural development.
Article 1. Scope of application
1. This Decree stipulates the credit policy for agricultural and rural development, and contribution towards rural reforms as well as improvement of the living standards of farmers and rural population.
2. The credit policy for agricultural and rural development stipulated hereby has not already included the credit policy for agricultural and rural sector introduced by the Vietnam Bank for Social Policies and Vietnam Development Bank.
Article 2. Scope of application
1. Organizations providing loans for agricultural and rural development are credit institutions, foreign bank branches of which organization and operation conform to regulations laid down in the Law on Credit Institutions (hereinafter referred to as credit institutions).
2. Organization or individual (hereinafter referred to as customer) granted loans in accordance with regulations laid down in this Decree, including:
a) Individuals, family households which reside within rural localities, or are carrying out agricultural production or business operations;
b) Family households operating within rural localities;
c) Farm owners;
d) Artels, cooperatives, cooperatives alliances which are located within rural localities, or carrying out agricultural production or business operations;
dd) Enterprises carrying out their business operations in rural localities, except for the following entities: real estate enterprises, mining enterprises, hydropower and thermopower generation facilities, and enterprises that are not governed by Point e Clause 2 of this Article and are located at industrial parks or processing and exporting zones;
e) Enterprises supplying agricultural raw materials and inputs to the agricultural production and those manufacturing, purchasing, processing and consuming agricultural produce and byproducts.
Article 3. Interpretation of terms
Terms used herein shall be construed as follows:
1. Rural locality refers to administrative divisions excluding areas situated within urban or municipal wards or districts.
2. Agriculture refers to a sector that belongs to the national economic system, including different sectors such as agriculture, forestry, salt industry and aquaculture.
3. Credit policies for agricultural and rural development includes several policies or measures that the Government adopts to enable organizations or individuals to have access to loans for agricultural and rural development, concurrently encourage credit institutions to provide loans of this kind and make a contribution toward restructuring the agriculture and bringing about rural reforms as well as gradually improve the people's life.
4. Farm owner refers to individuals or family households carrying out their production and business operations in the agriculture sector in accordance with legal regulations and obtaining the farm economy certificate from competent authorities.
5. Loan for crop season intervals refers to the method for providing loans for individuals or family households for growing and care of seasonal plants, domestic animals in the consecutive production cycle within a year, or plants of which rootstocks are retained, industrial plants which annually harvest, according to which credit institutions and customers shall agree that an amount of balance in the previous production cycle is continuously used in the next production cycle but does not exceed 02 (two) consecutive production cycles.
6. Collaboration on the agricultural production refers to a type of cooperation or association formed on the basis of contracts signed between entities like individuals, family households, business households, farm owners, artels, cooperatives, cooperative alliances, enterprises during the agricultural production stages by virtue of providing input services for production, procurement, processing and consumption of agricultural produce.
7. Value chain collaboration on the agricultural production refers to a type of the agricultural production collaboration within the closed chain varying from the production stage to the stage of the procurement, processing and consumption of agricultural produce (hereinafter referred to as collaboration within the value chain).
8. Agricultural enterprise applying high technologies refers to enterprises employing high technologies for the agricultural production and obtaining accreditation from competent authorities (hereinafter referred to as hi-tech agricultural enterprise).
9. Agricultural zone applying high technologies refers to concentrated hi-tech zones applying technological advances produced in the high technology research and development process to the agriculture section in accordance with laws (hereinafter referred to as hi-tech agricultural zone).
10. Agricultural area applying high technologies refers to concentrated production areas applying high technologies to the agriculture so as to produce one or several key agricultural commodities within these areas to ensure high productivity, quality, increased value and environmental friendliness in accordance with laws (hereinafter referred to as hi-tech agricultural area).
11. Large-scale natural disaster or epidemic refers to the circumstance under which a(n) natural disaster or epidemic hits in a vast area within one or more than one province or city and causes damage to a lot of individuals, family households, cooperatives or enterprises during the agricultural production process, and competent authorities have confirmation and notification of natural disaster or epidemic occurrences.
12. Force majeure refers to events incurring risks or causing damage that occur in an unexpected, unforeseeable and insurmountable manner although all necessary measures have been taken within permitted competence.
Article 4. Lending for agricultural and rural development
1. Costs incurred from agricultural production process varying from the production stage to the procurement, processing and consumption stage.
2. Industrial, commercial production and provision of services within rural localities.
3. Plant propagation, breeding of domestic animals, aquatic products and afforestation and supply of products, services used for agricultural production process.
4. Rural career development.
5. National target program for rural reforms.
6. Rural population’s needs.
7. Within the Government’s economic programs concerning agriculture and rural sectors.
1. Credit institutions shall provide loans for customers in accordance with regulations hereof. Contents that fall outside of this Decree shall be governed by applicable laws on lending by credit institutions to customers.
2. Customers shall be allowed to have access to unsecured loans in accordance with regulations laid down in Article 9, 14 and 15 hereof. If customers have the demands for loans which are greater than the demands for unsecured loans as prescribed in this Article, the surplus loan demand shall be governed by applicable laws on lending by credit institutions to customers.
Article 6. Governmental incentive policies
The Government shall have incentive policies on lending in the agriculture and rural sector by virtue of providing fund sources and using instruments of monetary policy or policy on treatment of risks incurred in the agriculture and rural section and other policies over time.
Sources of funds from which loans are made by credit institutions for the agricultural and rural sector shall include:
1. The owner’s capital and mobilized capital of credit institutions in accordance with regulations.
2. Funds borrowed, sponsored and trusted by domestic and foreign organizations or individuals.
3. The Government’s trust funds for agricultural and rural lending.
4. Funds sponsored by the State Bank of Vietnam by employing monetary policy instruments.
Article 8. Lending limit and methodology
1. Credit institutions and customers shall reach agreement on the legal lending limit in accordance with laws.
2. Based on the customer’s plan and project for production or business, life improvement, purposes of loan use, credit institutions and customers shall agree to apply the appropriate method and procedure for lending in order to provide the greatest convenience for customers which include loans for crop season intervals, loans by credit limits, single pay loans and other lending methods in accordance with legal regulations.
3. Credit institutions can entrust socio-political organizations to take care of all or several of stages in credit operations when entering into the loan contract with customers. Entrustment and trust receipt shall be governed by applicable laws.
Article 9. Mechanism for securing loans
1. Credit institutions shall be entitled to consider granting loans to customers on the basis that such loans are secured or unsecured in accordance with laws.
2. Individuals, family households, artels, business households, cooperatives, cooperatives alliances and farm owners, shall be provided with unsecured loans dependent on the following limits:
a) A maximum amount of VND 50 million for individuals, family households which reside outside of rural localities, or are carrying out their business operations in the agriculture sector (except for cases specified at Point c Clause 2 of this Article);
b) A maximum amount of VND 100 million for individuals, family households which reside within rural localities; individuals and family households that reside outside of rural localities and enter into collaboration on the agricultural production with cooperatives or enterprises (except for cases specified at Point c Clause 2 of this Article);
c) A maximum amount of VND 200 million for individuals, family households investing in industrial and fruit perennials;
d) A maximum amount of VND 300 million for artels and business households;
dd) A maximum amount of VND 500 million for aquacultural production households, offshore fishery households signing the contract for product consumption with direct processing and export organizations;
e) A maximum amount of VND 01 billion for cooperatives, farm owners that operate within rural localities, or carrying out business operations in the agriculture sector;
g) A maximum amount of VND 02 billion for cooperatives specializing in aquacultural production or offshore fishery or provision of services for the offshore fishery; aquacultural farm owners; cooperatives alliances operating within rural localities or carrying out business operations in the agriculture sector, exclusive of entities specified at Point h Clause 2 of this Article;
h) A maximum amount of VND 03 billion for cooperatives alliances specializing in aquacultural production or offshore fishery or provision of services for the offshore fishery.
3. Unsecured loan customers specified in Clause 2 of this Article must submit land use right certificates to lending credit institutions (applicable to those issued with land use right certificate), or documents confirming by the People’s Committees of communes that land use right certificates have not been issued yet and such land is not in dispute. Customers shall only be allowed to use the document confirming that the land use right certificate has not been issued yet and such land is not in dispute to serve the purpose of taking out loans at a credit institution and assume their legal liability to use this written confirmation to take out unsecured loans in accordance with regulations laid down in this Decree.
4. Individuals, family households provided with loans by credit institutions under the provisions of Article 4 hereof shall not be liable for the following fees: fees for authentication of the collateral pledge agreement performed by authentication authorities; fees for registration of secured transactions with the secured transaction registry.
Article 10. Loan interest rate
1. Interest rates applying to loans for agricultural and rural development shall be agreed upon between customers and credit institutions in accordance with regulations adopted by the State Bank of Vietnam over time.
2. In case the program for agricultural and rural development credit is implemented under the Government’s direction, interest rate level and assistance mechanism shall conform to the Government's regulations.
3. Levels of the interest rate applying to agricultural and rural loans funded by the Government or the fiduciary shall be defined under regulations laid down by the Government or as agreed upon with the fiduciary.
1. Credit institutions and customers shall consider the operating cycle, capital recovery of the production and business project or plan, debt repayment capability of customers and loan funds of these credit institutions to reach a mutual agreement on the loan tenor, time limit for customers' repayment.
2. Credit institutions and customers shall enter into a mutual agreement on the maturity date on which the principal and interest repayment is due in terms of loans for crop season intervals in accordance with Clause 5 Article 3 hereof.
Article 12. Debt repayment rescheduling and loan origination
1. Where customers have yet to make timely debt repayments to credit institutions due to force majeure, credit institutions shall consider whether debt repayments are rescheduled and customers’ debt groups are kept unchanged; concurrently, take into account the feasibility of the production and business project or plan, debt repayment capability to consider granting new loans to customers in order for them to deal with their difficulties, stabilize their production as well as repay previous or current debts to credit institutions.
2. Where large-scale natural disasters or epidemics take place, the People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces (provincial People’s Committees) shall aggregate, evaluate specific losses or damage to report to the Prime Minister, the State Bank of Vietnam and the Ministry of Finance. Based on the report and request submitted by the provincial People’s Committee, the State Bank of Vietnam shall preside over, collaborate with the Ministry of Finance in requesting the Prime Minister to grant the permission for credit institutions to perform the debt charge-off without interest payment for outstanding debts subject to such damage within a maximum time period of 02 (two) years, and to agree that groups of debts subject to such charge-off are kept the same as those defined prior to such debt charge-off that occurred. The interest amount that credit institutions have not collected due to such charge-off shall be proportionately repaid by the State budget.
Article 13. Allocation of risk provisions and risk treatment
1. Credit institutions shall set aside funds for risk provisions in accordance with the following regulations:
a) As for unsecured loans stipulated in Clause 2 Article 9, Article 14 and Article 15 hereof, credit institutions shall be entitled to decide the minimum percentage of risk provisions equal to 50% compared with the level of risk provisions for similar loans in other sectors as defined in applicable laws;
b) As for secured loans, the State Bank of Vietnam shall specify that the maximum deductible percentage of the value of collateral is appropriate to agricultural and rural loans over time.
2. Credit institutions shall perform treatment of risks incurred from such agricultural and rural loans in accordance with applicable laws.
3. If risks are incurred on a large scale due to force majeure, credit institutions shall perform debt charge-off in accordance with regulations laid down in Clause 2 Article 12 hereof.
Article 14. Credit policies for incentive to the collaborative model for agricultural production
1. Enterprises, cooperatives or cooperatives alliances that sign the contract with the entities directly carrying out agricultural production operations for supply or consumption of agricultural commodities shall be entitled to apply for unsecured loans considered by credit institutions at a maximum rate of a loan equal to 70% compared with the value of the project or plan for loans on a collaborative basis.
2. Main enterprises, cooperatives or cooperatives alliances (hereinafter referred to as main organization) that sign the contract to execute the project for value chain collaboration on the agricultural production with the entities directly carrying out agricultural production operations shall be entitled to apply for unsecured loans considered by credit institutions at the maximum rate of a loan equal to 80% compared with the value of the project or plan for production and business on a collaborative basis.
3. In case the main organization carrying out value chain collaboration is faced with risks incurred due to force majeure, loan debts shall be treated as follows:
a) Credit institutions shall consider whether debt repayments are rescheduled and debt groups are kept unchanged, concurrently decide to provide new loans on the basis of taking into account the feasibility of the production and business project or plan, customers’ debt repayment capability in order to help them to deal with their difficulties, stabilize their production and repay their previous and current debts to credit institutions;
b) After considering the request made by the provincial People’s Committee, the State Bank of Vietnam shall preside over, collaborate with the Ministry of Finance in requesting the Prime Minister to grant the permission for credit institutions to perform the debt charge-off without interest payment for loans provided for the main organization carrying out value chain collaboration within a maximum time period of 03 (two) years, and to agree that groups of debts subject to such charge-off are kept the same as those defined prior to such debt charge-off that occurred. An amount of interest on debts that have been charged off shall be proportionately repaid by the State budget;
c) If measures stipulated at Point a, b Clause 3 of this Article have been taken but the main organization carrying out value chain collaboration is still faced with difficulties in debt repayments, the provincial People’s Committee shall send a detailed report to the Prime Minister, the State Bank of Vietnam and the Ministry of Finance. Based on the report and request submitted by the provincial People’s Committee, the State Bank of Vietnam shall preside over, collaborate with the Ministry of Finance in submitting a final report to request the Prime Minister to consider charging off customers’ debts and distributing funds from the State budget to credit institutions to make up for such debts, depending on the rate of specific losses or damage.
Article 15. Credit policies for incentive to the hi-tech agricultural production
1. Enterprises, cooperatives or cooperatives alliances that develop their production or business project or plan in hi-tech agricultural zones or hi-tech agricultural areas shall be entitled to apply for unsecured loans considered by credit institutions at the maximum rate of a loan equal to 70% compared with the value of the contract for technology transfer or consumption of products as the result of customers’ application of high technologies.
2. Hi-tech agricultural enterprises shall be entitled to apply for unsecured loans considered by credit institutions at the maximum rate of a loan equal to 80% compared with the value of the production and business project or plan in which high technologies are applied during the agricultural production process.
3. In case the hi-tech agricultural enterprise is faced with risks incurred due to force majeure, their loan debts shall be treated in the same manner as loan debts incurred by the main organization carrying out value chain collaboration as stipulated in Clause 3 Article 14 hereof.
Article 16. Agricultural insurance in the agricultural and rural lending
When purchasing agricultural insurance policies intended for the agricultural production funded by loans, customers shall be eligible to apply for a reduction of credit institutions in loan interest rate at the minimum rate of 0.2% per year compared to the interest rate applying to loans of the same type with the similar loan tenor.
Article 17. The State Bank of Vietnam
1. Provide instructions for credit institutions carrying out agricultural and rural lending operation in accordance with regulations laid down in this Decree.
2. Implement the assistance policy for credit institutions carrying out agricultural and rural lending operations by employing national monetary policy instruments.
3. Establish incentive policies for credit institutions to expand their operating network (transaction branches or offices) to rural localities with particular attention paid to remote or extremely disadvantaged areas.
4. Preside over, collaborate with the Ministry of Finance, the provincial People’s Committee in dealing with loan principals or interest amounts paid by the entities subjected to loss or damage due to force majeure as prescribed in Article 12, 14 and 15 hereof.
Article 18. The Ministry of Agriculture and Rural Development
1. Manage review and supplementation of the planning for agricultural and major agricultural produce development across the country and significant regions; direct and guide the provincial People’s Committee to develop the planning for agriculture and development of plants and domestic animals within their localities.
2. Preside over and collaborate with relevant entities in executing the project for restructuring of the agriculture sector in which incentive policies for development of collaboration or partnership models, or application of high scientific and technological advances to the agricultural production.
3. Collaborate with relevant local authorities in encouraging the growth of agriculture, forestry, aquaculture and salt industry; assist the Government in providing agricultural producers with assistance policies on scientific and technological elements, plant or animal varieties and post-harvest storage practices.
4. Provide guidance on setting regulations on hi-tech agricultural zones or areas entitled to credit policies defined in this Decree.
Article 19. The Ministry of Finance
1. Preside over, collaborate with the Ministry of Justice in providing guidance on entities eligible to be exempted from paying fees for authentication of the collateral pledge agreement and secured transaction registration as stipulated in Clause 4 Article 9 hereof.
2. Assist the Government in adopting policies on the agricultural production insurance.
3. Collaborate with the State Bank of Vietnam, the provincial People’s Committee in dealing with loan principals or interest amounts paid by the entities subjected to loss or damage due to force majeure as prescribed in Article 12, 14 and 15 hereof.
4. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in allocation of funds from the State budget to deal with loan principals and interest amounts, and distribution of funds to credit institutions that have charged off their customers' debts in accordance with regulations laid down in this Decree.
Article 20. The Ministry of Planning and Investment
1. Preside over, collaborate with relevant Ministries or departments in establishing the management mechanism, and determining the annual fund from the state budget used for providing agricultural and rural loans by trust credit institutions, and then request the Prime Minister to consider and decide this.
2. Act as the focal point in the negotiation process, and make the most of domestic and foreign funds as entrusted agricultural and rural loans provided by credit institutions.
3. Preside over and cooperate with the Ministry of Finance in allocation of funds from the State budget to deal with loan principals and interest amounts, and distribution of funds as interest payments made to credit institutions that have charged off their customers' debts in accordance with regulations laid down in this Decree.
Article 21. The Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Justice, the Ministry of Natural Resources and Environment
1. The Ministry of Industry and Trade shall preside over, cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and relevant Ministries or departments in establishing policies on provision of updated market information, trade promotion and distribution channel development in the agricultural produce consumption stage.
2. The Ministry of Justice shall collaborate with the Ministry of Finance in providing guidance on entities exempted from paying fees for authentication of the collateral pledge agreement and secured transaction registration as stipulated in Clause 4 Article 9 hereof.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall direct, stimulate and guide the provincial People’s Committee to speed up the certification of land use right associated with the ownership of home and other property attached to lands.
Article 22. People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces
1. Implement the planning for development of agricultural products and rural infrastructure zoning within these cities or provinces; establish policies on assisting farmers in applying scientific and technological advances, encouraging the growth of agriculture, forestry, aquaculture, and providing market information and consuming agricultural produce.
2. Guide and direct the People’s Committees of communes to consider issuing documents confirming that land use right certificate has not been issued and the land is not in dispute to customers as stipulated in Clause 3 Article 9 hereof.
3. Aggregate, evaluate and report treatment of risks incurred due to force majeure as stipulated in Article 12, 14 and 15 hereof to the Prime Minister, the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam.
4. Manage the agricultural restructuring and rural reforms within these localities under the guidelines of the Government; direct Departments, divisions, agencies or People's Committee at lower level to cooperate with the banking sector to establish and carry out lending policies for agricultural restructuring program within these localities with particular attention paid to lending policies for models of collaboration and application of high technologies to the agriculture sector.
Article 23. Credit institutions
1. Set lending procedures and processes with assurance that these shall be made explicit, simple and provide the most advantage for customers to have access to credit funds.
2. Establish policies in which incorporation of transaction branches or offices within rural localities with particular attention paid to remote, distant and extremely disadvantaged areas must be prioritized.
3. Enter into a close cooperation with competent authorities at all levels, socio-political organizations located within localities to carry out lending policies in accordance with this Decree.
1. Provide sufficient and genuine information or materials relating to lending transactions and take full responsibility for the accuracy of such information or materials.
2. Use loans to serve the right purpose, and pay loan principals and interest amounts as agreed upon with credit institutions.
3. Comply with applicable regulations when applying for loans provided by credit institutions.
Article 25. Transitional provisions
1. As for loans provided before the effective date of this Decree, parties concerned shall adhere to the terms and conditions of the contract signed by these parties.
2. If there are many assistance policies for a loan transaction as stipulated by this Decree, organizations or individuals shall only be given the greatest assistance policy.
3. Those who are eligible for the financial assistance policies in accordance with the Government’s Decree No. 41/2010/NĐ-CP dated April 12, 2010 on credit policies for agricultural and rural development but have not received any assistance shall continue to be provided with assistance in accordance with regulations laid down in this Decree.
1. This Decree shall come into force from July 25, 2015.
2. This Decree shall replace the Government’s Decree No. 41/2010/NĐ-CP dated April 12, 2010 on credit policies for agricultural and rural development.
Article 27. Responsibility for implementation
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces and related organizations or individuals shall be responsible for implementing this Decree ./.
|
PP. THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực