Chương 2 Nghị định 54/2000/NĐ-CP bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh: Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại
Số hiệu: | 54/2000/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/10/2000 | Ngày hiệu lực: | 18/10/2000 |
Ngày công báo: | 31/10/2000 | Số công báo: | Số 40 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/12/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bí mật kinh doanh được bảo hộ là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không phải là hiểu biết thông thường;
b) Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó;
c) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
2. Các thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh như bí mật về nhân thân, về quản lý nhà nước, về an ninh, quốc phòng không được bảo hộ dưới danh nghĩa là bí mật kinh doanh.
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân đã đầu tư để tạo ra hoặc có được thành quả đầu tư là bí mật kinh doanh.
2. Trường hợp bí mật kinh doanh được bên làm thuê, bên thực hiện hợp đồng tạo ra hoặc có được trong khi thực hiện công việc được giao thì bí mật kinh doanh đó thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên liên quan có thoả thuận khác.
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt bí mật kinh doanh theo quy định của pháp Luật.
2. Các quyền của chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ khi bí mật kinh doanh còn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được phép chuyển giao hoặc được thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, trong đó bên giao phải ghi rõ bí mật kinh doanh được chuyển giao. Trong trường hợp các bên thoả thuận chỉ chuyển giao quyền sử dụng bí mật kinh doanh (li - xăng bí mật kinh doanh) thì bên nhận có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp bảo mật cần thiết theo yêu cầu của bên giao.
1. Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hoá đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia;
b) Thể hiện trên hàng hoá, bao bì hàng hoá hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc mua bán hàng hoá nhằm chỉ dẫn rằng hàng hoá nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hoá này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên.
2. Nếu chỉ dẫn địa lý là tên gọi xuất xứ hàng hoá thì việc bảo hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tên gọi xuất xứ hàng hoá.
3. Các thông tin địa lý đã trở thành tên gọi thông thường của hàng hoá, đã mất khả năng chỉ dẫn nguồn gốc địa lý thì không được bảo hộ dưới danh nghĩa là chỉ dẫn địa lý theo quy định của Nghị định này.
1. Người có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý có quyền thể hiện chỉ dẫn đó trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, giấy tờ giao dịch nhằm mua bán hàng hoá và quảng cáo cho hàng hoá tương ứng.
2. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý không được chuyển giao.
1. Tên thương mại được bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm được;
b) Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
2. Các tên gọi sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa là tên thương mại:
a) Tên gọi của các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc các chủ thể không liên quan tới hoạt động kinh doanh;
b) Tên gọi nhằm mục đích thực hiện chức năng của tên thương mại nhưng không có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh của các cơ sở kinh doanh trong cùng một lĩnh vực;
c) Tên thương mại gây nhầm lẫn với tên thương mại của người khác đã được sử dụng từ trước trên cùng một địa bàn và trong cùng một lĩnh vực kinh doanh, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đã được bảo hộ từ trước khi bắt đầu sử dụng tên thương mại đó.
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại đó trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và quảng cáo.
2. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có quyền chuyển giao tên thương mại theo hợp đồng hoặc thừa kế cho người khác với điều kiện việc chuyển giao phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được bảo hộ khi chủ sở hữu vẫn còn duy trì hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
INDUSTRIAL PROPERTY RIGHTS TO BUSINESS SECRETS, GEOGRAPHICAL INDICATIONS AND COMMERCIAL NAMES
1. Protectable business secrets are investment yields in form of information that satisfy all the following conditions:
a/ Being those other than general knowledge;
b/ Being applicable to business activities, and when being used, such information may render their holders advantages over those who do not hold or use such information;
c/ Being kept secret by their owners with necessary measures, so that such information shall neither be disclosed nor easily accessible.
2. Other secret information irrelevant to business activities, such as: personal status, State management, security and national defense secrets, shall not be in the name of business secrets.
Article 7.- Owners of industrial property rights to business secrets
1. Owners of industrial property rights to business secrets are organizations and/or individuals that have made investment to create or acquire investment yields being business secrets.
2. In cases where a business secret is created or acquired by an employee or a contract performer while performing his/her/its assigned task, such business secret shall be under the employer’s or assignor’s ownership, except otherwise agreed upon by the involved parties.
Article 8.- Content and duration of the protection of industrial property rights to business secrets
1. Owners of industrial property rights to business secrets are entitled to possess, use and dispose of such business secrets according to the provisions of law.
2. Rights of owners of industrial property rights to business secrets shall be protected as long as such business secrets satisfy all the conditions prescribed in Clause 1, Article 6 of this Decree.
Article 9.- Transfer of industrial property rights to business secrets
1. Industrial property rights to business secrets may be transferred or inherited according to the provisions of law.
2. The transfer of industrial property rights to a business secret shall be effected in form of a written contract, in which the transferor must clearly state the business secret to be transferred. In cases where the contractual parties agree to transfer only the right to use the business secret (business secret license), the transferee shall be obliged to take necessary secret-keeping measures as required by the transferor.
Article 10.- Geographical indications
1. Protectable geographical indications are information on geographical origins of goods and meet all the following conditions:
a/ Being expressed in a word, expression, sign, symbol or image used to indicate a nation or a territory or a locality belonging to a nation;
b/ Being displayed on goods, goods packing or transaction papers related to the goods purchase and/or sale, in order to indicate that such goods have the origin from a nation, territory or locality, whereas the quality, prestige and reputation or other properties of such goods are principally attributed to their geographical origin.
2. If the geographical indications are appellations of goods origin, the protection thereof shall be effected according to the provisions of the current legislation on appellations of goods origin.
3. Geographical information, which have become common names of goods and/or are no longer capable of indicating geographical origins, shall not be protected in the name of geographical indications according to provisions of this Decree.
Article 11.- Those entitled to use geographical indications
Entitled to use geographical indications are all organizations and/or individuals that conduct activities of manufacturing goods bearing such indications on the corresponding national territory, territorial area or locality, provided that the goods manufactured by such organizations/or individuals must preserve the existing prestige or reputation of such type of goods.
Article 12.- Content of industrial property rights to geographical indications
1. Those entitled to use geographical indications may display such indications on goods, goods packing and/or transaction papers for purposes of purchasing, selling and advertising relevant goods.
2. The right to use geographical indications shall not be transferable.
Article 13.- Duration of the protection of industrial property rights to geographical indications
The right to use the geographical indications shall be protected as long as all the conditions regarding geographical indications prescribed in Clause 1, Article 10 and the conditions regarding manufacturing activities of those entitled to use geographical indications prescribed in Article 11 of this Decree are fully met.
1. A protectable commercial name is the proper name of an organization or individual used in his/her/its business activities and meets all the following conditions:
a/ Being a combination of alphabetical letters, which can be accompanied with numerals and pronounceable;
b/ Being capable of distinguishing the business subject bearing such name from other business subjects in the same business field.
2. The following kinds of names shall not be protected as commercial names:
a/ Names of administrative agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations or subjects irrelevant to business activities;
b/ Names used for purpose of exerting the function of commercial names, which are, however, incapable of distinguishing business subjects of business establishments in the same field;
c/ Commercial names which cause confusion with others’ commercial names which have previously been used in the same locality and in the same business field, or cause confusion with others’ trademarks, which have already been protected since before such commercial names are used.
Article 15.- Owners of industrial property rights to commercial names
Owners of industrial property rights to commercial names are organizations and/or individuals conducting business activities under such commercial names.
Article 16.- Contents of industrial property rights to commercial names
1. Owners of industrial property right to commercial names may utilize such commercial names for business purposes, by using the commercial names to introduce themselves in business activities or displaying them on transaction papers, signboards, products, goods, goods packing and advertisements.
2. Owners of industrial property rights to commercial names may transfer such commercial names under contracts or bequeath them to others, provided that the transfer must be effected together with the entire business establishments and business activities under such commercial names.
Article 17.- The duration of the protection of industrial property rights to commercial names
Industrial property rights to commercial names shall be protected as long as their owners sustain business activities under such commercial names.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực