Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
Số hiệu: | 50/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 02/08/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2022 |
Ngày công báo: | 15/08/2022 | Số công báo: | Từ số 667 đến số 668 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung tại Nghị định 50/2022/NĐ-CP về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL).
Theo đó, viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
- Có đủ sức khỏe;
- Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.
Bên cạnh đó, trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác quy định như sau:
- Hàng năm, ĐVSNCL căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
- Viên chức đáp ứng các điều kiện, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;
- Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức và chủ trương, nhu cầu của ĐVSNCL để xem xét, quyết định thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;
- Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.
Nghị định 50/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2022; Điều 9 Nghị định 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 và Điều 9 Nghị định 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 hết hiệu lực kể từ ngày 15/8/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2022 |
QUY ĐỊNH VỀ NGHỈ HƯU Ở TUỔI CAO HƠN ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Nghị định này quy định việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức làm việc trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư;
2. Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
3. Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần;
4. Viên chức có chuyên môn, kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
2. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
3. Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, viên chức chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
4. Trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu viên chức có nguyện vọng nghỉ làm việc hoặc đơn vị sự nghiệp không còn nhu cầu thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật.
1. Viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
b) Có đủ sức khỏe;
c) Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.
2. Trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác:
a) Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
b) Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;
c) Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;
d) Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.
1. Được xác định là viên chức nằm trong tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp được cấp có thẩm quyền giao.
2. Được hưởng chế độ lương theo hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
2. Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Điều 9 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;
b) Điều 9 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
Viên chức giữ chức danh giảng viên của cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc viên chức giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được cấp có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian làm việc theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học hoặc Điều 9 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2013/NĐ-CP , Nghị định số 40/2014/NĐ-CP .
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 50/2022/ND-CP |
Hanoi, August 02, 2022 |
RETIREMENT AT A HIGHER AGE FOR PUBLIC EMPLOYEES IN PUBLIC SERVICE PROVIDERS
Pursuant to Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to Labor Code dated November 20, 2019;
Pursuant to the Law on Public Employees dated November 15, 2010; Law on amendments to Law on Public Officials, Officials, and the Law on Public Employees dated November 25, 2019;
At the request of the Minister of Home Affairs;
The Government promulgates Decree on retirement at a higher age for public employees in public service providers.
This Decree prescribes retirement at a higher age for public employees with high professional, technical levels in public service providers and public employees working in specific fields.
This Decree applies to:
1. Public employees holding professor title or associate professor title;
2. Public employees holding positions that require a minimum of Doctoral degree or a Level-2 Specialist level;
3. Forensic evaluators, forensic psychologist evaluators;
4. Public employees with high professional, technical levels in specific fields as per laws applicable to those fields.
Article 3. Rules for retirement at a higher age
1. Ensure objectivity, equality, transparency and compliance with regulations and law.
2. Retirement at a higher age shall occur after no more than 5 years (60 months) from the date on which public employees are eligible for retirement in accordance with Decree No. 135/2020/ND-CP dated November 18, 2020 of the Government on retirement age.
3. During the period extended past the normal retirement age according to Decree No. 135/2020/ND-CP, a public employee is only eligible for professional tasks and is prohibited from holding leader or managerial position and is not eligible accrued managerial position allowance.
4. During the period extended past the normal retirement age according to Decree No. 135/2020/ND-CP, if a public employee wishes to retire or is no longer needed by his/her public service provider, he/she shall benefit from pension policies as per the law.
Article 4. Requirements and procedures for retirement at a higher age
1. A public employee shall be eligible for retirement at a higher age when:
a) His/her public service provider demands so;
b) His/her health is adequate;
c) He/she is not currently facing disciplinary actions, being investigated, prosecuted, tried, or enforcing disciplinary actions due to violations relating to the Communist Party and applying for extension of working period.
2. Procedures for extending retirement age:
a) On an annual basis, public service providers shall rely on their development directions, human resources, and job requirements to announce extended retirement age rules and demands;
b) Public employees meeting all requirements shall submit application for extension of working period to competent authorities at least 6 months prior to their normal retirement age;
c) Competent authorities shall review, assess eligibility of applicants, rules and demands of the public service providers to consider and decide on extending working period of public employees and extended period of each public employee.
d) Decision on extended working period of public employees shall be sent to relevant organizations and individuals at least 3 months prior to their retirement age.
Article 5. Policies for public employees retiring at a higher age
1. Public employees retiring at a higher age shall be considered public employees working in public service providers.
2. Public employees retiring at a higher age shall receive salaries applicable to their current title and benefit from other policies as per the law.
1. This Decree comes into force from August 15, 2022.
2. The following regulations expire from the effective date hereof:
a) Article 9 of Decree No. 141/2013/ND-CP dated October 24, 2013 of the Government;
b) Article 9 of Decree No. 40/2014/ND-CP dated May 12, 2014 of the Government.
Public employees holding lecturer positions in public higher education institutions or scientific, technology titles in public science and technology organizations having their retirement age extended by competent authorities in accordance with Article 9 of Decree No. 141/2013/ND-CP dated October 24, 2013 of the Government or Article 9 of Decree No. 40/2014/ND-CP dated May 12, 2014 of the Government before the effective date hereof shall continue to comply with Decree No. 141/2013/ND-CP and Decree No. 40/2014/ND-CP.
Article 8. Responsibilities for implementation
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations, individuals are responsible for implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực