Chương IV Nghị định 48/2015/NĐ-CP: Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Số hiệu: | 48/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 05/06/2015 | Số công báo: | Từ số 585 đến số 586 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trình độ ngoại ngữ khi dạy và học để cấp bằng nước ngoài
Theo Nghị định 48/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì điều kiện về ngoại ngữ giảng dạy và học tập chương trình liên kết đào tạo để cấp văn bằng nước ngoài như sau:
- Đối với nhà giáo giảng dạy: phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của chương trình nhưng không thấp hơn bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc (trình độ C1) hoặc tương đương.
- Đối với người vào học: ít nhất phải có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc (trình độ B1) hoặc tương đương.
Cơ sở đào tạo có thể đào tạo cho người học đạt trình độ này trước khi dạy chính khóa.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/07/2015
Văn bản tiếng việt
1. Được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi có đề án thành lập đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
2. Được tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên tại nơi làm việc của doanh nghiệp theo quy định sau đây:
a) Đối tượng đào tạo là người lao động tại doanh nghiệp và lao động khác có nhu cầu được đào tạo;
b) Chương trình đào tạo bao gồm: Chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 40 của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
c) Người dạy là nhà giáo hoặc nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm tương ứng với cấp trình độ được phân công giảng dạy;
d) Thỏa thuận với người học là người lao động của doanh nghiệp về mức tiền lương và phương thức trả lương trong thời gian đào tạo;
đ) Người học sau khi học hết chương trình đào tạo, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu doanh nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ đào tạo phải ghi rõ nội dung và thời gian đào tạo;
3. Được tham gia vào hội đồng trường cao đẳng, trường trung cấp công lập; hội đồng quản trị trường cao đẳng, trường trung cấp tư thục nếu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến ngành, nghề đào tạo của trường.
4. Được tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng dẫn thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Được phối hợp với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo thường xuyên; được thực hiện đào tạo theo đặt hàng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặt hàng của Nhà nước.
6. Được thực hiện các quyền khác theo quy định tại Điều 51 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng và tuyển dụng lao động hàng năm của doanh nghiệp theo ngành, nghề, trình độ đào tạo cho cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
2. Cử người đại diện là chuyên gia, cán bộ kỹ thuật phù hợp tham gia xây dựng danh mục ngành, nghề đào tạo; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Tự tổ chức đào tạo, phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo, đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp.
4. Tiếp nhận nhà giáo của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề tại doanh nghiệp, cập nhật, tiếp cận công nghệ mới; trả tiền lương cho nhà giáo trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp trên thị trường trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận.
5. Tiếp nhận người học đến tham quan, thực hành, thực tập nâng cao kỹ năng nghề tại doanh nghiệp theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trả tiền lương cho người đến thực tập mà trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách bao gồm hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp trên thị trường trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận; tiếp nhận người lao động vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng đào tạo với người lao động và không thu học phí đối với đối tượng này.
6. Trả chi phí đào tạo, trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ đi học theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp.
8. Thực hiện trách nhiệm xã hội đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cam kết đóng góp vào sự phát triển bền vững của giáo dục nghề nghiệp thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, của cộng đồng và xã hội.
9. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 52 của Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ENTERPRISES IN VOCATIONAL EDUCATION ACTIVITIES
Article 30. Rights of enterprises
An enterprise has rights to:
1. Establish an institution if it has an establishment project meeting all requirements in accordance with regulations of the Head of the central vocational education authority.
2. Provide elementary-level training and continuing training at the working place of the enterprise as follows:
a) Trained entities are employees at the enterprise and other employees having training needs;
b) The training programs include elementary-level and continuing training programs prescribed in Point a, b, c and d Clause 1 Article 40 of Law on vocational education;
c) Instructors are educators or scientists, engineers, technical officials, craftsmen, skilled workers, good farmers having certificates in pedagogy suitable for the programs they teach;
d) Come to agreement on salaries and methods of salary payment during the training duration with students who are employees of the enterprise;
dd) The head of the enterprise shall award elementary certificate or training certificate to students finishing the training programs if they fulfill all requirements. The training certificate must clarify training curriculum and duration;
3. Participate in Council of public vocational colleges or vocational training schools; Board of Directors of private vocational colleges or vocational training schools if the business line of the enterprise relates to disciplines of the school.
4. Participate in formulation of list of training disciplines; formulation of training programs and textbooks; provision of training courses or instructions in internship, evaluation of learning outcomes of students at institutions.
5. Cooperate with institutions to provide elementary-level, intermediate-level or college-level training programs and continuing training programs; provide training courses according to order of institutions or the State.
6. Exercise other rights as prescribed in Article 51 of Law on vocational education and relevant legislative documents.
Article 31. Obligations of enterprises
An enterprise has obligations to:
1. Provide information about annual training demands and recruitment of employees of the enterprise according to disciplines and training level for vocational education authorities.
2. Send representatives who are specialists or technical officials to participate in formulation of training disciplines; formulation of training programs or textbooks; provision of training courses, instructions in internship and evaluation of learning outcomes of students at institutions.
3. Provide its training courses, cooperate with institutions in training courses, and take an order with institutions to train recruited employees.
4. Receive educators of other institutions to visit, practice for improvement of vocational skills at the enterprise, update and assess to new technology; pay salaries to educators who directly or indirectly make the products meeting specification over the duration of training, practice, or probation at the enterprise as agreed.
5. Receive students of other institutions to visit, practice for improvement of vocation skills at the enterprise according to the agreement on join training concluded with the enterprise; pay salaries to educators who directly or indirectly make the products meeting specification over the duration of training, practice, or probation at the enterprise as agreed; and conclude agreements on job-related training with employees without tuition fee terms after recruitment.
6. Pay training expenses, pay salaries to employees for the time in which the employees participate in job-related training courses according to the agreements concluded between the enterprise and the employees as prescribed.
7. Make plans, training programs, provide training courses in improvement of vocational skills for employees of the enterprise.
8. Implement social responsibility for vocational education activities, commit to contribute to the sustainable development of vocational education through activities aimed at improving the quality of training, human resources meet the needs of business, community and society.
9. Fulfill other obligations as prescribed in Article 52 of Law on vocational education and relevant legislative documents.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực