Chương III Nghị định 48/2015/NĐ-CP: Hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
Số hiệu: | 48/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 05/06/2015 | Số công báo: | Từ số 585 đến số 586 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trình độ ngoại ngữ khi dạy và học để cấp bằng nước ngoài
Theo Nghị định 48/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp thì điều kiện về ngoại ngữ giảng dạy và học tập chương trình liên kết đào tạo để cấp văn bằng nước ngoài như sau:
- Đối với nhà giáo giảng dạy: phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của chương trình nhưng không thấp hơn bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc (trình độ C1) hoặc tương đương.
- Đối với người vào học: ít nhất phải có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc (trình độ B1) hoặc tương đương.
Cơ sở đào tạo có thể đào tạo cho người học đạt trình độ này trước khi dạy chính khóa.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/07/2015
Văn bản tiếng việt
1. Đào tạo tại Việt Nam theo chương trình của Việt Nam hoặc chương trình do hai bên xây dựng; cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam.
2. Đào tạo tại Việt Nam theo chương trình đã chuyển giao từ nước ngoài; cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam và được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế có uy tín công nhận.
3. Đào tạo tại Việt Nam theo chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên xây dựng; cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài và được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế có uy tín công nhận.
4. Đào tạo tại Việt Nam theo chương trình đào tạo đã chuyển giao từ nước ngoài; cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam và của nước ngoài và được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế có uy tín công nhận.
5. Đào tạo một phần theo chương trình của Việt Nam hoặc theo chương trình của nước ngoài tại Việt Nam, một phần theo chương trình của nước ngoài tại nước ngoài; cấp bằng, chứng chỉ của nước ngoài và được tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế có uy tín công nhận.
1. Ngành, nghề và trình độ đào tạo
Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết với cơ sở giáo dục, đào tạo nước ngoài theo các hình thức liên kết đào tạo quy định tại Điều 9 Nghị định này chỉ được liên kết đào tạo trong phạm vi ngành, nghề và trình độ đào tạo đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép thực hiện.
2. Điều kiện của đối tượng tuyển sinh vào học tại các chương trình liên kết đào tạo:
a) Trường hợp cấp bằng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Việt Nam;
b) Trường hợp cấp bằng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài thì phải tuân thủ quy định của nước ngoài. Các điều kiện này phải tương ứng với điều kiện tiếp nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài quy định tại nước sở tại và được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chấp thuận;
c) Trường hợp đồng cấp bằng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài thì đối tượng tuyển sinh phải đáp ứng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
a) Cơ sở vật chất phải phù hợp với quy mô, trình độ đào tạo của từng chuyên ngành hoặc nghề, cụ thể:
- Phòng học lý thuyết, thực hành đáp ứng được quy mô đào tạo theo quy định. Diện tích phòng học lý thuyết tối thiểu 1,5 m2/chỗ học, diện tích phòng học thực hành tối thiểu từ 4 - 6 m2/chỗ thực hành;
- Xưởng thực hành đủ tiêu chuẩn đáp ứng được yêu cầu thực hành theo chương trình đào tạo;
- Phòng thí nghiệm, thực nghiệm và phòng học lý thuyết chuyên môn đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập và nghiên cứu theo chương trình đào tạo.
b) Thiết bị đào tạo phải đáp ứng theo danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu đối với chuyên ngành hoặc nghề do cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương ban hành. Đối với các chuyên ngành hoặc nghề mà cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chưa ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu thì phải bảo đảm đủ thiết bị đào tạo theo quy định trong chương trình đào tạo, tương ứng quy mô đào tạo của chuyên ngành hoặc nghề đó.
4. Chương trình, giáo trình đào tạo
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện liên kết đào tạo có trách nhiệm cung cấp đầy đủ chương trình, giáo trình, tài liệu học tập, học liệu phục vụ cho việc học tập của người học;
b) Chương trình đào tạo phải được kiểm định và công nhận đạt chất lượng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
5. Đội ngũ nhà giáo
a) Nhà giáo giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo ít nhất phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 54 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm hoặc tương đương;
b) Nhà giáo là người nước ngoài giảng dạy tại các chương trình liên kết đào tạo ít nhất phải có 05 năm kinh nghiệm trong cùng lĩnh vực giảng dạy;
c) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo, trong đó:
- Tỷ lệ học sinh, sinh viên/nhà giáo tối đa là 25 học sinh, sinh viên/nhà giáo đối với các chuyên ngành hoặc nghề thuộc lĩnh vực nhân văn, kinh tế và dịch vụ; 20 học sinh, sinh viên/nhà giáo đối với các chuyên ngành hoặc nghề thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ; 15 học sinh, sinh viên/nhà giáo đối với các chuyên ngành hoặc nghề yêu cầu về năng khiếu của người học;
- Có số lượng nhà giáo cơ hữu đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi ngành, nghề liên kết đào tạo.
6. Ngôn ngữ giảng dạy và học tập
a) Ngôn ngữ sử dụng để giảng dạy, học tập các môn chuyên ngành trong liên kết đào tạo để cấp bằng của nước ngoài là ngoại ngữ, không giảng dạy bằng tiếng Việt hoặc thông qua phiên dịch; đào tạo để cấp bằng, chứng chỉ của Việt Nam có thể là tiếng Việt hoặc giảng dạy thông qua phiên dịch;
b) Nhà giáo giảng dạy bằng ngoại ngữ trong chương trình liên kết đào tạo phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của chương trình, nhưng không thấp hơn trình độ bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam về năng lực ngoại ngữ hoặc tương đương;
c) Người vào học chương trình liên kết đào tạo để cấp bằng của nước ngoài ít nhất phải có trình độ ngoại ngữ đạt trình độ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
d) Căn cứ nhu cầu của người học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên kết có thể tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ giúp người học đạt trình độ quy định tại Điểm c Khoản 6 của Điều này trước khi tổ chức giảng dạy chính khóa.
7. Quy mô đào tạo của chương trình liên kết được xác định căn cứ các điều kiện bảo đảm chất lượng chương trình quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 của Điều này.
1. Văn bản đăng ký hoạt động liên kết đào tạo do các bên liên kết cùng ký.
2. Báo cáo thực trạng về các điều kiện bảo đảm hoạt động liên kết đào tạo do các bên liên kết xây dựng, trong đó nêu rõ: Mục tiêu của chương trình liên kết đào tạo; chuyên ngành, nghề và trình độ đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình và giáo trình giảng dạy; danh sách giáo viên, giảng viên dự kiến (kèm theo giấy tờ chứng minh nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy của nhà giáo); đối tượng và tiêu chí tuyển sinh; quy mô đào tạo; hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá; bằng, chứng chỉ sẽ được cấp, tính tương đương của bằng nước ngoài đối với văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam; biện pháp bảo đảm chất lượng và quản lý rủi ro; bộ phận phụ trách chương trình liên kết (kèm theo lý lịch cá nhân của người đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tham gia quản lý chương trình); mức học phí, hỗ trợ tài chính của cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài (nếu có), dự toán kinh phí, cơ chế quản lý tài chính; trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên kết; trách nhiệm và quyền hạn của nhà giáo, người học.
3. Thỏa thuận hoặc hợp đồng hợp tác giữa các bên liên kết.
4. Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc các tài liệu tương đương khác của các bên liên kết.
5. Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được phép đào tạo trong lĩnh vực dự định liên kết.
6. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định chất lượng của chương trình đào tạo nước ngoài hoặc của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc giấy tờ công nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền.
1. Các bên liên kết đào tạo làm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này và nộp cho:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương đối với hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học;
b) Cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với hồ sơ đăng ký hoạt động liên kết đào tạo của trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho các bên liên kết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định, lập báo cáo, trình các cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Nghị định này xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, các cấp có thẩm quyền phải có ý kiến trả lời.
5. Trường hợp không đủ điều kiện để hoạt động liên kết đào tạo, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo, cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo về cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
7. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi thay đổi các nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo thì phải đăng ký bổ sung với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Nghị định này.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo liên kết cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp.
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ tuyển sinh hoạt động liên kết đào tạo trong các trường hợp sau đây:
a) Tại thời điểm tuyển sinh không đáp ứng các điều kiện bảo đảm cho hoạt động liên kết quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo;
c) Tổ chức tuyển sinh khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo.
2. Chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của các bên liên kết;
b) Hết thời hạn đình chỉ tuyển sinh nhưng không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến đình chỉ tuyển sinh;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Không triển khai hoạt động liên kết đào tạo sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo.
3. Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo theo quy định tại Điều 13 Nghị định này thì có quyền đình chỉ, chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo theo quy định.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày bị đình chỉ tuyển sinh hoặc bị chấm dứt hoạt động liên kết đào tạo, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác của người học, của nhà giáo, viên chức, người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ thuế và các khoản nợ khác (nếu có).
1. Việc cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2. Việc cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các tỉnh, thành phố khác với tỉnh, thành phố nơi đặt cơ sở chính của những cơ sở này thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Quyết định cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
3. Việc cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong cùng một tỉnh, thành phố thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp;
b) Quyết định cho phép mở phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp cho phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
1. Vốn đầu tư:
a) Dự án đầu tư thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có suất đầu tư ít nhất là 60 triệu đồng/người học (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ số lượng người học quy đổi toàn phần thời gian tính tại thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất;
b) Dự án đầu tư thành lập trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; dự án đầu tư xin mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài phải có suất đầu tư ít nhất là 100 triệu đồng/người học (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính tại thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất, nhưng không thấp hơn 100 tỷ đồng;
c) Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.
2. Cơ sở vật chất:
a) Diện tích đất để xây dựng đạt bình quân ít nhất là 25 m2/người học đối với trường trung cấp, trường cao đẳng và 04 m2/người học đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp tính tại thời điểm có quy mô đào tạo cao nhất trong kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Có đủ số phòng học, hội trường, phù hợp với quy mô đào tạo;
c) Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và khu hiệu bộ, bảo đảm đáp ứng cơ cấu tổ chức phòng, ban, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 04 m2/người đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, 06 m2/người đối với trường trung cấp, 08 m2/người đối với trường cao đẳng;
d) Có thư viện, cơ sở thực hành, thực tập, phòng thí nghiệm, xưởng trường, trại trường, vườn thí nghiệm phù hợp với từng chuyên ngành, nghề đào tạo;
đ) Có khu ký túc xá, câu lạc bộ, nhà ăn, các công trình kỹ thuật, y tế, công trình phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và khu vệ sinh phục vụ cán bộ, giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên nhà trường;
e) Có trang thiết bị dạy học, máy móc, phương tiện đào tạo phù hợp với quy mô, trình độ đào tạo của từng chuyên ngành, nghề cụ thể;
g) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động từ 20 năm trở lên tại Việt Nam phải có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý về việc giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. Giai đoạn đầu tư tối đa là 05 năm, các cơ sở này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất cần thiết, ổn định để triển khai đào tạo, giảng dạy và phải bảo đảm việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo đúng tiến độ của dự án;
h) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động dưới 20 năm không phải xây dựng cơ sở vật chất riêng, nhưng phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê trường, lớp, nhà xưởng, các diện tích phụ phù hợp và ổn định trong thời gian ít nhất là 05 năm.
3. Chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo thực hiện tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Giáo dục nghề nghiệp, không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy chương trình đào tạo của Việt Nam; chương trình đào tạo của nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định;
c) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định các môn học bắt buộc đối với người học là công dân Việt Nam theo học các chương trình đào tạo của nước ngoài trong các trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Đội ngũ nhà giáo:
a) Nhà giáo ít nhất phải có trình độ theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 và Điểm b Khoản 6 Điều 10 Nghị định này;
b) Tỷ lệ nhà giáo có trình độ sau đại học không ít hơn 15% tổng số nhà giáo của trường trung cấp, trường cao đẳng;
c) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có đủ số lượng nhà giáo cơ hữu để đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi chuyên ngành, nghề đào tạo.
1. Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
a) Có dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có đề án tiền khả thi thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 18 Nghị định này;
c) Có quỹ đất tại địa phương để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có theo quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
d) Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Đối với dự án đầu tư mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng:
a) Trường trung cấp, trường cao đẳng có dự án đầu tư mở phân hiệu là trường đã được tổ chức kiểm định chất lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài công nhận về chất lượng;
b) Có quỹ đất tại địa phương để giao hoặc cho nhà đầu tư thuê hoặc thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
c) Có đề án tiền khả thi thành lập phân hiệu của trường theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 18 Nghị định này;
d) Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư mở phân hiệu của trường theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
1. Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Nhà đầu tư là tổ chức cần nộp bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ tương đương khác. Nhà đầu tư là cá nhân cần nộp bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân, lý lịch cá nhân; nhà đầu tư là cá nhân người nước ngoài nộp bổ sung lý lịch tư pháp;
c) Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất hoặc thỏa thuận thuê địa điểm, cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật; giải pháp về công nghệ và môi trường; kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có);
d) Đề án tiền khả thi thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bao gồm các nội dung sau:
- Loại cơ sở giáo dục nghề nghiệp đề nghị thành lập; sự cần thiết thành lập; sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Tên gọi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành;
- Dự kiến về bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo.
đ) Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Đối với dự án đầu tư mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Bản sao có chứng thực Quyết định cho phép thành lập trường trung cấp, trường cao đẳng;
c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d) Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng của trường xin mở phân hiệu hoặc giấy tờ công nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Giải trình kinh tế - kỹ thuật liên quan đến việc mở phân hiệu, bao gồm các nội dung quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
e) Đề án tiền khả thi đề nghị mở phân hiệu bao gồm các nội dung sau đây:
- Sự cần thiết mở phân hiệu;
- Tên gọi của phân hiệu, phạm vi hoạt động của phân hiệu; kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo tương ứng với từng giai đoạn phát triển của phân hiệu; dự kiến về cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành;
- Dự kiến về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo phù hợp với quy định của Nghị định này.
g) Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
3. Văn bản xác nhận do cơ quan nước ngoài cấp cho nhà đầu tư phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương đối với dự án đầu tư thành lập trường cao đẳng và phân hiệu của những cơ sở này;
b) Cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với dự án đầu tư thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp và phân hiệu của trường trung cấp.
Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
1. Văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó xác định rõ:
a) Tên gọi của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; mục tiêu, nhiệm vụ; phạm vi hoạt động; bằng, chứng chỉ sẽ cấp; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành;
b) Dự kiến cụ thể kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn, trong đó làm rõ khả năng đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình đào tạo; đội ngũ nhà giáo theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 16 Nghị định này.
4. Văn bản chấp thuận giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan.
5. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, gồm phần thuyết minh và thiết kế chi tiết cơ sở giáo dục đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất.
6. Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định này cho:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trường cao đẳng;
b) Cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với hồ sơ đề nghị cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp và trường trung cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp xem xét, quyết định.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định, các cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp xem xét, quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
Thời hạn hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không quá 50 năm, tính từ ngày cho phép thành lập. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định thời hạn dài hơn, nhưng không quá 70 năm.
1. Có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gắn với việc mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
2. Đã được cơ quan, tổ chức kiểm định chất lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài công nhận về chất lượng.
3. Có Đề án mở phân hiệu theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
4. Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư mở phân hiệu theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
1. Văn bản đề nghị cho phép mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng.
2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gắn với việc mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Bản sao có chứng thực giấy tờ kiểm định chất lượng hoặc giấy tờ công nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài.
4. Đề án chi tiết đề nghị mở phân hiệu phải xác định rõ:
a) Tên gọi của phân hiệu; mục tiêu, nhiệm vụ; dự kiến cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý, điều hành và các hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại phân hiệu;
b) Dự kiến cụ thể kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô đào tạo của phân hiệu trong từng giai đoạn, trong đó làm rõ khả năng đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị; chương trình đào tạo nghề nghiệp; đội ngũ nhà giáo phù hợp với quy định pháp luật.
5. Văn bản chấp thuận giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất (trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất) và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan.
6. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, gồm phần thuyết minh và thiết kế chi tiết cơ sở vật chất của phân hiệu đối với trường hợp phải xây dựng cơ sở vật chất.
7. Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
1. Nhà đầu tư xin mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng làm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này và nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập báo cáo thẩm định, trình các cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định, các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng.
6. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các cấp có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chỉ được tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định cụ thể điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quyết định cho phép mở phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương, cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phải thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu, gồm:
1. Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài thông dụng;
2. Giấy chứng nhận đầu tư đối với những trường hợp phải có giấy chứng nhận đầu tư (số, ngày, cơ quan cấp, tổng số vốn đăng ký đầu tư);
3. Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cho phép mở phân hiệu (số, ngày, cơ quan cấp);
4. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (nếu có);
5. Họ và tên của hiệu trưởng (giám đốc) cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc của người phụ trách phân hiệu;
6. Địa chỉ cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc phân hiệu và các thông tin liên quan: Điện thoại, fax, biểu tượng và trang web (nếu có), e-mail;
7. Số tài khoản tại ngân hàng giao dịch.
1. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam;
b) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp;
d) Bảo đảm quyền lợi của cán bộ, người lao động, nhà giáo và người học của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
đ) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới được hình thành sau quá trình sáp nhập, chia, tách phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Cấp có thẩm quyền cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì có thẩm quyền cho phép sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Hồ sơ sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Một trong các loại giấy tờ tương ứng sau đây:
Hợp đồng sáp nhập do người đại diện theo pháp luật của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có liên quan soạn thảo. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị sáp nhập thành phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhận sáp nhập thời hạn thực hiện sáp nhập;
Quyết định chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được chủ sở hữu cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua. Quyết định chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và phải có các nội dung về tên, địa điểm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị chia, tách; tên và địa điểm của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia, tách tài sản; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị chia, tách sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị chia, tách; thời hạn thực hiện chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Quyết định chia, tách phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định.
4. Trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cho phép sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
b) Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 18 của Luật Giáo dục nghề nghiệp xem xét, quyết định.
INTERNATIONAL COOPERATION IN VOCATIONAL EDUCATION
Article 9. Joint training methods
1. Provide in Vietnam using Vietnamese programs or programs developed by both parties and issue degrees/certificates of Vietnam.
2. Provide in Vietnam using transferred foreign programs and issue degrees/certificates of Vietnam that are recognized by reputable international educational institutions.
3. Provide in Vietnam using foreign programs or bilateral programs and issue foreign degrees/certificates that are recognized by reputable international educational institutions.
4. Provide in Vietnam using transferred foreign programs and issue degrees/certificates of Vietnam that are recognized by reputable international educational institutions.
5. Provide a part of Vietnamese programs or foreign programs in Vietnam and a part of foreign programs abroad and issue foreign degrees/certificates that are recognized by reputable international educational institutions.
Article 10. Requirements for issuance of certificates in registration of joint training activities
1. Disciplines and training levels
Each institution shall only engage in joint training activities with foreign educational institution(s) according to joint training methods as prescribed in Article 9 of this Decree within scope of disciplines or training levels approved by a Vietnamese competent agency.
2. Requirements for enrolled students of joint training programs:
a) Regarding degrees/certificates issued by Vietnamese institutions, the enrolled students are required to comply with Vietnamese regulations;
b) Regarding degrees/certificates issued by foreign institutions, the enrolled students are required to comply with foreign regulations. These requirements are equivalent to requirements for enrolled students of foreign institutions as prescribed in regulations of home country and those requirements are approved by central vocational education authorities;
c) Regarding degrees/certificates jointly issued by both Vietnamese institutions and foreign institutions, the enrolled students are required to comply with Point a and Point b Clause 2 of this Article.
3. Facilities and equipment
a) Facilities are required to conform to scope and training levels of every discipline, in particular:
- There are ordinary classrooms and school-labs conforming to training scope as prescribed. Minimum area of an ordinary classroom: 1.5 m2/classroom, minimum area of a school-lab: 4 - 6 m2/classroom;
- There are workshops conforming to requirements for practice according to training programs;
- There are laboratories and ordinary classrooms conforming to requirements pertaining to teaching, studying and research according to training programs.
b) Training equipment is required to conform to the list of minimum training equipment pieces according to disciplines issued by central vocational education authorities. Regarding disciplines whose list of minimum training equipment pieces is not issued by the central vocational education authorities, they are required to have adequate training equipment as specified in the training program and equivalent to training scope of those disciplines.
4. Training programs and textbooks
a) Institutions engaged in join training must provide adequate programs, textbooks, learning materials serving the study of students;
b) Quality of training programs must be verified and recognized as prescribed in regulations of central vocational education authorities.
5. Teaching staff
a) Educators teaching joint training programs must satisfy at least the qualifications prescribed in Article 54 of Law on vocational education, or craftsmen, skilled educators and obtain certificates in pedagogy or equivalence.
b) Foreigner educators teaching joint training programs must have at least 05 years' experience in the same disciplines;
c) Teaching staff and administrative official staff must be sufficient and conformed to structure of disciplines and training levels, in which:
- Maximum student-educator ratio: 25 students for every one educator regarding following disciplines: human civilization, economics and services; 20 students for every one educator regarding following disciplines: technique, technology; or 15 students for every on educator regarding disciplines requiring aptitude of students;
- There are tenured educators undertaking at least 60% body of knowledge of each join training discipline.
6. Languages
a) Language used in teaching and learning of subjects in joint training programs for foreign degrees/certificates is foreign language, teaching in Vietnamese or via translation is not permitted; language used in joint training programs for Vietnamese degrees/certificates is Vietnamese or via translation;
b) Each educator teaching in foreign language in the joint training program must have foreign language levels meeting requirements of the program, provided that it is not lower than the Six-level Vietnam's framework of reference for language or equivalence.
c) Each enrolled students of the joint training program must gain achievement of foreign language at the third level of the Six-level Vietnam's framework of reference for language or equivalence.
d) According to needs of the students, joint-institutions may provide training courses in foreign languages in order to enable for the students to gain achievement at levels prescribed in Point c Clause 6 of this Article before providing official training courses.
7. Training scope of the joint training program shall be determined according to requirements for quality assurance of the program prescribed in Clause 3 and Clause 5 of this Article.
Article 11. Dossiers on registration of joint training activities
1. A document on registration of joint training activities which is signed by contracting parties in the joint training activities
2. A report on satisfaction of requirements pertaining to joint training activities jointly made by contracting parties which contains: objectives of joint training program; disciplines and training levels; facilities and equipment condition; programs and textbooks; list of expected teachers and lecturers (enclosed with proven documents on their professional competence and teaching experience); entities and criteria for enrollment; training scope; methods of examination and evaluation; degrees/certificates, value of foreign degrees/certificates in comparison with degrees/certificates of national education system of Vietnam; measures for quality assurance and risk management; department in charge of joint training programs (enclosed with programs vitae of the representative of the Vietnamese institution and the foreign institution in charge of management of the program); tuition fees, financial aid of Vietnamese and foreign individuals or organizations (if any), budget estimates, financial management regime; responsibilities and entitlements of joint contracting parties; responsibilities and rights of educators and students.
3. An agreement on cooperation between joint contracting parties.
4. A certified true copy of the decision on establishment or permission for establishment of the institution or other equivalent documents of joint contracting parties.
5. A certified true copy of proven document on permission for training in fields which are expected for joint training program of the Vietnamese institution or the foreign institution.
6. A certified true copy of quality evaluation certificate of foreign training program or foreign institution or quality certificate issued by a competent agency.
Article 12. Procedures for issuance of certificates of registration of joint training activities
1. Joint contracting parties shall compile a dossier as prescribed in Article 11 of this Decree and send it to:
a) The central vocational education authority if it is a dossier on registration of joint training activities of the vocational college or the higher education institution;
b) The vocational education authority of province in charge if it is a dossier on registration of joint training activities of the vocational education center or the vocational training school.
2. Within 05 working days, from the date on which the dossier is received, the receiving body shall verify the dossier. If the dossier is not satisfactory, the receiving body shall send a notification of amendments to the dossier to joint contracting parties.
3. Within 30 working days, from the date on which the satisfactory dossier is received, the receiving body shall take charge and cooperate with relevant agencies in assessment of the satisfaction of requirements, make reports and send them to the competent authorities prescribed in Article 13 of this Decree for consideration and decision.
4. Within 05 working days, from the date on which the assessment report is received, the competent authorities shall send responses.
5. If the application is rejected, within 05 working days, from the date on which responses of competent authorities are received, the receiving body shall provide explanation in writing.
6. Within 10 working days, from the date on which the certificate of registration of joint training activities is issued, the vocational education authority of province shall send a copy of the certificate of registration of joint training activities to the central vocational education authority.
7. If there is any change in the certificate of registration of joint training activities, the institution is required to apply for additional registration to the competent agency as prescribed in Article 13 of this Decree.
Article 13. Competence in issuance of certificates of registration of joint training activities
1. Heads of central vocational education authorities shall issue certificates of registration of joint training activities to vocational colleges and higher education institutions.
2. Heads of vocational education authorities of provinces where the institutions are located shall issue certificates of registration of joint training activities to vocational education centers or vocational training schools.
Article 14. Suspension of enrollment and termination of joint training activities
1. An institution is suspended from enrollment on joint training activities in following cases:
a) It fails to satisfy requirements pertaining to joint training activities prescribed in Article 10 of this Decree at the enrollment time;
b) It commits fraud acts for issuance of the certificate of registration of joint training activities;
c) It takes place enrolment without receipt of the certificate of registration of joint training activities;
2. Joint training activities of an institution shall be terminated in following cases:
a) At the request of joint contracting parties;
b) It fails to eliminate causes for enrolment suspension when the enrolment suspension term expires;
c) It commits violations against regulations of law causing serious consequence;
d) It fails to carry out joint training activities after 24 months from the date on which the certificate of registration of joint training activities is issued.
3. The competent person who is in charge of issuance of certificates of registration of joint training activities prescribed in Article 13 of this Decree shall have entitlement to suspend or terminate joint training activities as prescribed.
4. Within 30 working days, from the date on which the institution is suspended from enrolment or its joint training activities are terminated, the institution must reimburse students for training funding, pay teaching remuneration, ensure other lawful rights and interests of students, educators, civil servants and employees according to their labor contracts or collective bargaining agreement; and pay tax liabilities and other debts (if any).
Section 2. FOREIGN-INVESTED INSTITUTIONS
Article 15. Procedures for permission for establishment
1. Procedures for permission for establishment of a foreign-invested institution:
a) Issuing a certificate of investment as prescribed in law on investment;
b) Issuing a decision on establishment of institution;
c) Issuing a certificate of registration of vocational education activities.
2. Procedures for permission for establishment of a branch of the institution in the province or city other than the province or city where the headquarter of the institution is located:
a) Issuing a certificate of investment as prescribed in law on investment;
b) Issuing a decision on establishment of the branch of the institution;
c) Issuing a certificate of registration of vocational education activities for the branch of the institution.
3. Procedures for permission for establishment of a branch of the institution in the same province or city:
a) Adjusting the issued certificate of investment;
b) Issuing a decision on establishment of the branch of the institution;
c) Issuing a certificate of registration of vocational education activities for the branch of the institution.
Article 16. Requirements for investment permit
1. Investment capital:
a) With regard to an investment project for establishment of foreign-invested vocational education centers, its investment rate is at least VND 60 million/student (excluding land use expenses). Total minimum investment capital shall be determined according to number of students (converting to full-time students) at the time in which the expected training scope is highest;
b) With regard to an investment project for establishment of foreign-invested vocational training schools or vocational colleges; or an investment project for establishment of branches of foreign-invested vocational training schools or vocational colleges, its investment rate is at least VND 100 million/student (excluding land use expenses). Total minimum investment capital shall be determined at the time in which the expected training scope is highest, provided that it is not lower than VND 100 billion;
c) If the foreign-invested institution does not construct new facilities but it rents facilities or receives available facilities from Vietnamese institution through capital contribution, the investment rate is at least 70% of investment rates prescribed in Point a and Point b Clause 1 of this Article.
2. Facilities:
a) Minimum land area for construction: 25 m2/student regarding vocational training schools or vocational colleges and 04 m2/student regarding vocational education centers at the time in which the training scope is highest as mentioned in the plan for development of foreign-invested institution;
b) There are adequate classrooms and conference rooms in conformity with the training scope;
c) There are adequate working rooms, administrative zones and school headquarters meeting requirements pertaining to organizational structure of departments, faculties or subjects, ensuring minimum area is at least 04 m2/person regarding vocational education centers, 06 m2/person regarding vocational training schools or 08 m2/person regarding vocational colleges;
d) There are libraries, practical rooms, laboratories, experiment gardens in conformity with each discipline;
dd) There are dormitories, clubs, dining rooms, health or technical buildings, buildings for recreation, sports, culture and sanitation serving officials, teachers, lecturers, or students;
e) There are teaching devices, machinery or equipment in conformity with training scope and level of each specific discipline;
g) Each foreign-invested institution registering for operation for at least 20 years in Vietnam is required to have a plan for facility construction and obtain an approval for land allocation or land lease for facility construction issued by the People’s Committee of the province. If the institution registers for operation for within 05 years in Vietnam, it is required an agreement on rules for renting facilities stably in order to provide training programs and ensure the investment in facility construction under rate of progress of the project;
h) Each foreign-invested institution registering for operation for under 20 years in Vietnam is not required to construct its own facilities, but it is required to have an agreement on renting appropriate and stable schools, classrooms, workshops, auxiliary areas for at least 05 years.
3. Training programs:
a) Training programs in a foreign-invested institution must meet requirements prescribed in Clause 1 Article 34 of Law on vocational education, the programs does not cause any harm to national defenses and security and community benefits; does not propagate religions or distort history; and does not cause negative effects on culture, morality or habits and customs of Vietnam;
b) The foreign-invested institution is entitled to teach Vietnamese training programs; or foreign training programs as prescribed;
c) Heads of central vocational education authorities shall impose regulations on compulsory subjects for students who are Vietnamese citizens learning foreign training programs in foreign-invested vocational training schools or vocational colleges.
4. Teaching staff:
a) Each educator is required to have at least qualifications as prescribed in Clause 5 of Article 10 and Point b Clause 6 Article 10 of this Decree;
b) Rate of educators obtaining postgraduate qualifications accounts for at least 15% of all educators of the vocational training schools or vocational colleges;
c) Foreign-invested institutions must have adequate number of tenured educators who obtain at least 60% of body knowledge of each training discipline.
Article 17. Requirements for issuance of certificates of investment;
1. For an investment project for establishment of a foreign-invested institution:
a) There is an investment project which conforms to planning for socio-economic development and institution network approved by a competent agency;
b) There is a pre-feasibility study on establishment of the institution as prescribed in Point d Clause 1 Article 18 of this Decree;
c) There is a source of land plots allocating or leasing to the investor or there is an agreement on rules for renting available facilities as prescribed in Point g and Point h Clause 2 Article 16 of this Decree;
d) There is enough financial capacity to carry out the investment project according to the investment rates as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Decree.
2. For an investment project for establishment of a branch of the vocational training school or the vocational college:
a) The vocational training school or vocational college having investment project for establishment of branch has been undergone quality assessment or recognized by Vietnamese or foreign competent agencies;
b) There is a source of land plots allocating or leasing to the investor or there is an agreement on rules for renting available facilities as prescribed in Point g and Point h Clause 2 Article 16 of this Decree;
c) There is a pre-feasibility study on establishment of the branch of the institution as prescribed in Point e Clause 2 Article 18 of this Decree;
d) There is enough financial capacity to carry out the investment project for establishment of branches of the institution as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Decree.
Article 18. Application for issuance of certificates of investment;
1. For an investment project for establishment of an institution:
a) An application form for issuance of certificate of investment;
b) Documents on confirmation of legal status of the investor:
If the investor is an organization, it is required to submit a certified true copy of the Decision on establishment or Certificate of Business registration or other equivalent documents. If the investor is a Vietnamese individual, he/she is required to submit a certified true copy of passport or ID number or programs vitae; if the investor is a foreign individual, he/she is required to submit criminal record additionally except for aforesaid documents.
c) An eco-technical description which contains: objectives, scope, location of investment; investment capital; rate of progress; demand for land use or agreement on renting available location or facilities in accordance with regulations of law; measures for technology and environment; or request for investment incentives (if any);
d) A pre-feasibility study on establishment of an institution, which contains:
- Type of institution applying for establishment; establishment necessity; conformity with planning for socio-economic development and institution network approved by a competent agency;
- Name; training objectives, duties; plan for construction, development and training scope of the institution in each period; scheduled structure of the organization, management or administration;
- Scheduled degrees/certificates; facilities, training equipment; training programs; teaching staff.
dd) Documents proving financial capacity of the investor the investment rates as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Decree.
2. For an investment project for establishment of a branch of the vocational training school or the vocational college:
a) An application form for issuance of the certificate of investment or amendments to the certificate of investment;
b) A certified true copy of the decision on permission for establishment of vocational training school or vocational college;
c) A certified true copy of certificate of vocational education registration.
d) A quality evaluation certificate of the school applying for establishment of the branch or certification of quality issued by the competent agencies;
dd) An eco-technical description related to establishment of the branch, including contents prescribed in Point c Clause 1 of this Article;
e) A pre-feasibility study on application for establishment of the branch, which contains:
- Necessity of establishment of the branch;
- Name; operation scope; plan for construction, development and training scope equivalent to each period; expected structure of the organization, management or administration;
- Scheduled facilities, training equipment; training programs; teaching staff in accordance with regulations of this Decree.
g) Documents proving financial capacity of the investor according to the investment rates as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Decree.
3. A certification issued by the foreign agency to the investor is required to be consularly legalized at the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam or diplomatic missions, consular offices or authorized consular agency of Vietnam abroad, except for cases in which the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory otherwise regulated.
Article 19. Procedures and competence in issuance of certificates of investment
1. Procedures and competence in issuance of certificates of investment shall comply with regulations of law on investment.
2. Within 05 working days, from the date on which the certificate of investment is issued, the issuing body shall send a copy of the certificate of investment to:
a) The central vocational education authority regarding the investment project for establishment of vocational colleges and their branches;
b) Vocational education authorities of provinces regarding the investment project for establishment of vocational education centers or vocational training schools and their branches;
Article 20. Requirements for establishment permit
1. The certificate of investment is issued.
2. There is a project for establishment meeting requirements pertaining to facilities, equipment, programs, textbooks, and teaching staff as prescribed in Article 16 of this Decree.
Article 21. Application for establishment permit
An application for establishment of a foreign-invested institution includes:
1. An application form for establishment of the foreign-invested institution.
2. A certified true copy of the certificate of investment.
3. A project for establishment of the institution, which clarifies:
a) Name of the institution; objectives and tasks; scope; scheduled degrees/certificates; scheduled organizational structure;
b) Specific plan for construction, development and training scope of the institution in each period, which clarifies requirements pertaining to facilities, equipment; training programs; and teaching staff as prescribed in Clause 2, 3 and 4 of Article 16 of this Decree.
4. An approval for land allocation or land lease issued by the People’s Committee of the province regarding cases in which construction of facilities is required (clarifying address, area and boundary markers of the land plot) and an agreement on rules for renting available facilities in accordance with regulations of law and relevant legal documents.
5. An investment project for construction of facilities, including description and detailed design of the educational institution regarding cases in which construction of facilities are required.
6. Documents proving financial capacity according to the investment rates as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Decree.
Article 22. Procedures and competence in establishment permit
1. Each investor shall submit 01 dossier as prescribed in Article 21 of this Decree to:
a) The central vocational education authority regarding the application for establishment of the vocational college;
b) The vocational education authority of province regarding the application for establishment of the vocational education center and vocational training school.
2. Within 05 working days, from the date on which the application is received, the receiving body shall verify the application and send it to relevant agencies for consultation. If the application is not satisfactory, the receiving body shall send a notification of amendments to the application to the investor.
3. Within 10 working days, from the date on which the Official Dispatch on consultation is received, the consulted agency is required to provide response.
4. Within 30 working days, from the date on which the satisfactory application is received, the receiving body shall make report on assessment and submit it to the competent agency as prescribed in Clause 6 Article 18 of Law on vocational education for consideration and decision.
5. Within 10 working days, from the date on which the satisfactory application is received, the receiving body shall make report on assessment and submit it to the competent agency as prescribed in Clause 6 Article 18 of Law on vocational education for consideration and decision.
6. If the application is rejected, within 05 working days, from the date on which the response issued by the competent agency is received, the receiving body shall provide explanation for the investor in writing.
Article 23. Duration of operation
Duration of operation of the foreign-invested institution is not longer than 50 years, from the date on which it is established. If necessary, the Government shall decide a longer duration, provided that it does not exceed 70 years.
Article 24. Requirements for establishment of a branch
1. There is a certificate of investment together with establishment of the branch of a vocational training school or a vocational college or adjusted certificate of investment.
2. The institution has been undergone quality assessment carried out by an agency, organization or a Vietnamese or foreign competent agency.
3. There is a project for establishment of the branch as prescribed in Point e Clause 2 Article 18 of this Decree.
4. There is enough financial capacity to carry out the investment project for establishment of branch of the institution as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Decree.
Article 25. Application for establishment of a branch
1. An application form for establishment of the branch of the vocational training school or vocational college.
2. A certified true copy of the certificate of investment together with establishment of the branch of the vocational training school or the vocational college or adjusted certificate of investment.
3. A certified true copy of the quality assessment certificate or certification of quality issued by the Vietnamese or foreign competent agency.
4. A detailed project for application for establishment of the branch must contain:
a) Name of the branch; objectives and tasks; scheduled organizational structure and vocational education activities at the branch;
b) Specific plan for construction, development and training scope of the branch in each period, which clarifies requirements pertaining to facilities, equipment; training programs; and teaching staff in accordance with regulations of law.
5. An approval for land allocation or land lease issued by the People’s Committee of the province regarding cases in which construction of facilities is required (clarifying address, area and boundary markers of the land plot) and an agreement on rules for renting available facilities in accordance with regulations of law and relevant legal documents.
6. An investment project for construction of facilities, including description and detailed design of the branch regarding cases in which construction of facilities is required.
7. Documents proving financial capacity according to the investment rates as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Decree.
Article 26. Procedures and competence in establishment permit
1. The investor applying for establishment of a branch of the vocational training school or the vocational college shall send an application as prescribed in Clause 1 Article 22 of this Decree to the competent agency prescribed in Clause 6 Article 18 of Law on vocational education.
2. Within 05 working days, from the date on which the application is received, the receiving body shall verify the application and send it to relevant agencies for consideration. If the application is not satisfactory, the receiving body shall send a notification of amendments to the application to the investor.
3. Within 10 working days, from the date on which the Official Dispatch on consultation is received, the consulted agency is required to provide response.
4. Within 30 working days, from the date on which the satisfactory application is received, the receiving body shall make report on assessment and submit it to the competent agency as prescribed in Clause 6 Article 18 of Law on vocational education for consideration and decision.
5. Within 05 working days, from the date on which the report on assessment is received, the competent agency shall consider permitting establishment of the branch of the vocational training school or the vocational college.
6. If the application is rejected, within 05 working days, from the date on which the response issued by the competent agency is received, the receiving body shall provide explanation for the investor in writing.
Article 27. Registration of vocational education activities
1. Each institution and the branch of foreign-invested vocational training school or vocational college in Vietnam may only carry out vocational education activities after receiving the certificate of vocational education activity registration.
2. Heads of central vocational education authorities shall impose specific regulations on requirements, competence and procedures for issuance and revocation of certificate of vocational education activity registration or certificate of additional vocational education activity registration.
Article 28. Announcement of establishment of institutions and branches of foreign-invested vocational training schools or vocational colleges
Within 03 working days, from the date on which the decision on permission for establishment of the institution or the decision on permission for establishment of branch of the vocational training school or vocational college, the central vocational education authority or the vocational education authority of province shall announce information about the institution or the branch on their website, including:
1. Name of the institution or the branch in Vietnamese or popular foreign language;
2. The certificate of investment if it is required (number, date, issuing agency and total registered investment capital);
3. The decision on permission for establishment of the institution or the branch (number, date and issuing agency);
4. The certificate of vocational education activity registration; the certificate of additional vocational education activity registration (if any);
5. Full name of the Principal (Director) of the institution or the person in charge of the branch;
6. Address of the institution or the branch and following information: phone number, fax, symbol and website (if any), email;
7. Account number at the bank where the institution or the branch usually enters into transactions.
Article 29. Acquisition or division of institutions
1. Acquisition or divisions of a foreign-invested institution must follow rules below:
a) Conform to requirements pertaining to socio-economic development of Vietnam;
b) Conform to planning for institution network;
c) Improve quality and effectiveness of vocational education;
d) Ensure rights of officials, employees, educators and students of the institution;
dd) New institution after acquisition or divisions is required to meet all requirements prescribed in Article 16 of this Decree.
2. The competent agency permitting establishment of foreign-invested institutions shall have competence in permission for acquisition or divisions of foreign-invested institutions.
3. An application for acquisition or division of a foreign-invested institution includes:
a) An application form for acquisition or division of the institution;
b) One in following documents:
An agreement on acquisition drawn up by the legal representative of the institution. The agreement on acquisition must contains: name, address of head office of the acquired institution; name, address of head office of the acquiring institution; procedures and requirements for acquisition; plan for employee employment; term, procedures and requirements for conversion of assets, capital holding of the acquired institution into capital holding of the acquiring institution and acquisition term;
Decision on division of a foreign-invested institution approved by the owner of the institution. The decision on division of the institution must in accordance with regulations of law in force and contains: name, address of the divided institution; name and address of the new institution; rules and procedures for division of assets; plan for employee employment; term and procedures for conversion of capital holding of the divided institution into the new institution; rules for solutions for obligations of the divided institution; division term. The decision on division must be sent to all creditors and all employees shall be informed within 01 month, from the date on which the decision is approved.
4. Procedures for acquisition or division of a foreign-invested institution:
a) The application for acquisition or division of a foreign-invested institution shall be submitted to the receiving body as prescribed in Clause 1 Article 22 of this Decree;
b) Within 30 working days, from the date on which the satisfactory application is received, the receiving body shall make report on assessment and submit it to the competent agency as prescribed in Clause 6 Article 18 of Law on vocational education for consideration and decision.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực