Chương VII Nghị định 45/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật dầu khí: Ưu đãi trong hoạt động dầu khí
Số hiệu: | 45/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 17/07/2023 | Số công báo: | Từ số 829 đến số 830 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 tiêu chí lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí
Đây là nội dung tại Nghị định 45/2023/NĐ-CP ngày 01/7/2023 được ban hành bởi Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí 2022.
03 tiêu chí lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí
Theo đó, nhà thầu tham gia đấu thầu để được lựa chọn ký hợp đồng dầu khí cần đáp ứng 03 tiêu chí sau đây:
(1) Tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
- Năng lực kỹ thuật, tài chính, khả năng thu xếp vốn để triển khai hoạt động dầu khí.
- Kinh nghiệm thực hiện các hoạt động dầu khí, hợp đồng dầu khí (trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh).
- Các hợp đồng, thỏa thuận liên quan đã và đang thực hiện (nếu có).
(2) Tiêu chí về điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí
- Cam kết công việc tối thiểu (thu nổ mới, tái xử lý tài liệu địa chấn, số lượng giếng khoan.
- Cam kết công việc phát triển mỏ, khai thác.
- Phương án triển khai và công nghệ tối ưu cho hoạt động dầu khí, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu phát thải khí carbon dioxide.
(3) Tiêu chí về điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí
- Các mức thuế phù hợp với pháp luật về thuế, phụ thu khi giá dầu tăng cao.
- Tỷ lệ chia dầu lãi, khí lãi cho nước chủ nhà.
- Tỷ lệ quyền lợi tham gia của nước chủ nhà (thông qua Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) khi có phát hiện thương mại đầu tiên trong diện tích hợp đồng dầu khí (nếu áp dụng).
- Tỷ lệ quyền lợi tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được chỉ định tham gia với tư cách là nhà thầu.
- Tỷ lệ thu hồi chi phí.
- Cam kết tài chính tương ứng với các cam kết công việc tối thiểu.
- Cam kết về các nghĩa vụ tài chính khác (các loại hoa hồng, chi phí đào tạo, đóng góp quỹ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dầu khí).
Nghị định 45/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023; thay thế Nghị định 95/2015/NĐ-CP và Nghị định 33/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lô dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp là các lô có:
a) Điểm nông nhất của lô dầu khí sâu từ 150 m trở lên;
b) Điểm gần bờ nhất của lô dầu khí cách bờ từ 150 km trở lên.
2. Mỏ dầu khí cận biên là mỏ dầu khí có tỷ suất hoàn vốn nội tại cho toàn đời dự án tiệm cận dưới 10% tính theo USD và nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn bình quân.
1. Căn cứ đối tượng ưu đãi quy định tại Điều 53 Luật Dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xây dựng danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt;
b) Đánh giá sự phù hợp với tiêu chí quy định tại Điều 53 Luật Dầu khí kèm theo tính toán cụ thể đối với từng lô, mỏ dầu khí trong các danh mục tương ứng (bao gồm nội dung đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định và đề nghị phê duyệt danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
5. Hằng năm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam rà soát, đánh giá tình hình đàm phán, ký kết hợp đồng dầu khí và triển khai hoạt động dầu khí tại các lô, mỏ dầu khí, đề xuất điều chỉnh danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt (nếu cần thiết), báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều này.
PREFERENTIAL TREATMENT IN PETROLEUM OPERATIONS
Article 56. Criteria for determining oil blocks in deep waters, offshore waters, areas with extremely difficult geographic conditions, complicated geological situations; marginal fields
1. Oil blocks in deep waters, offshore waters, areas with extremely difficult geographic conditions, complicated geological situations are oil blocks where:
a) the shallowest point is located at a minimum depth of 150 m;
b) the point closest to shore is at least 150 km away from shore.
2. Marginal fields are fields whose internal rate of return for the entire project lifetime is below 10% in USD and is lower than average cost of capital.
Article 57. Documents and procedures for assessment, approval of list of oil blocks, oil fields eligible for investment incentive policies and special investment incentive policies
1. Depending on eligible entities under Article 53 of the Law on Petroleum, the PVN shall develop list of oil blocks and oil fields eligible for investment incentive policies and special investment incentive policies and submit 2 sets of documents (including 1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service. The documents consist of:
a) Written request for approval of list of oil blocks, oil fields eligible for investment incentive policies and special investment incentive policies;
b) Assessment of compliance with eligibility under Article 53 of the Law on Petroleum together with detail calculation for each oil block and oil field in respective list (including economic effectiveness assessment of the project);
c) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send request for feedback to Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, and relevant ministries and central departments.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess lists of oil fields and oil blocks eligible for investment incentive policies and special investment incentive policies and request the Prime Minister to approve. The documents consist of:
a) Written presentation of assessment results and written request for approval of lists of oil blocks and oil fields eligible for investment incentive policies and special investment incentive policies to be sent to the Prime Minister;
b) Documents under Clause 1 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
5. On an annual basis, the PVN shall review and evaluate negotiation, signing of petroleum contracts, and implementation of petroleum operations in oil blocks and oil fields, and propose adjustment to lists of oil blocks and oil fields eligible for investment incentive policies and special investment incentive policies (if necessary), request the Ministry of Industry and Trade to assess, and request the Prime Minister to approve in accordance with this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực