Chương VI Nghị định 45/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật dầu khí: Trình tự, thủ tục phê duyệt triển khai hoạt động dầu khí
Số hiệu: | 45/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 17/07/2023 | Số công báo: | Từ số 829 đến số 830 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 tiêu chí lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí
Đây là nội dung tại Nghị định 45/2023/NĐ-CP ngày 01/7/2023 được ban hành bởi Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí 2022.
03 tiêu chí lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí
Theo đó, nhà thầu tham gia đấu thầu để được lựa chọn ký hợp đồng dầu khí cần đáp ứng 03 tiêu chí sau đây:
(1) Tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
- Năng lực kỹ thuật, tài chính, khả năng thu xếp vốn để triển khai hoạt động dầu khí.
- Kinh nghiệm thực hiện các hoạt động dầu khí, hợp đồng dầu khí (trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh).
- Các hợp đồng, thỏa thuận liên quan đã và đang thực hiện (nếu có).
(2) Tiêu chí về điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí
- Cam kết công việc tối thiểu (thu nổ mới, tái xử lý tài liệu địa chấn, số lượng giếng khoan.
- Cam kết công việc phát triển mỏ, khai thác.
- Phương án triển khai và công nghệ tối ưu cho hoạt động dầu khí, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu phát thải khí carbon dioxide.
(3) Tiêu chí về điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí
- Các mức thuế phù hợp với pháp luật về thuế, phụ thu khi giá dầu tăng cao.
- Tỷ lệ chia dầu lãi, khí lãi cho nước chủ nhà.
- Tỷ lệ quyền lợi tham gia của nước chủ nhà (thông qua Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) khi có phát hiện thương mại đầu tiên trong diện tích hợp đồng dầu khí (nếu áp dụng).
- Tỷ lệ quyền lợi tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được chỉ định tham gia với tư cách là nhà thầu.
- Tỷ lệ thu hồi chi phí.
- Cam kết tài chính tương ứng với các cam kết công việc tối thiểu.
- Cam kết về các nghĩa vụ tài chính khác (các loại hoa hồng, chi phí đào tạo, đóng góp quỹ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dầu khí).
Nghị định 45/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023; thay thế Nghị định 95/2015/NĐ-CP và Nghị định 33/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị trên đất liền và trên biển, trong đó nêu rõ lý do và đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế của phương án thực hiện dự án dầu khí có chuỗi đồng bộ với các phương án khác;
b) Dự thảo nội dung điều chỉnh hợp đồng dầu khí để thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị trên đất liền và trên biển;
c) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
d) Đề xuất nhu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng, đất (nếu có) kèm theo báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng, đất và các hồ sơ, tài liệu khác theo yêu cầu của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan;
đ) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành, địa phương có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành, địa phương phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương, trong đó Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến về việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định đề xuất thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề nghị chấp thuận chủ trương thực hiện dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị trên đất liền và trên biển;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
5. Đối với việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất (nếu có) của dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị trên đất liền và trên biển, hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và chấp thuận chủ trương được thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai. Trường hợp việc chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất (nếu có) thuộc thẩm quyền của Quốc hội, hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ gửi Quốc hội đề nghị chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất của dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị trên đất liền và trên biển;
b) Hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai;
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
6. Sau khi chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất và kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để triển khai dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.
7. Trong thời gian thực hiện việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng, đất để triển khai dự án phát triển mỏ dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu được phép tiến hành khảo sát, đo đạc để thu thập số liệu phục vụ lập kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
1. Trường hợp dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng rừng, đất theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Dầu khí, trên cơ sở đề xuất của nhà thầu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai.
2. Trường hợp việc chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất thuộc thẩm quyền của Quốc hội theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 42 Luật Dầu khí, hồ sơ của Chính phủ trình Quốc hội chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất tương tự như quy định tại khoản 5 Điều 45 Nghị định này.
3. Trình tự thẩm định và chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất của dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền được thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và pháp luật khác có liên quan.
4. Sau khi chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất và kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, hồ sơ, quy trình quyết định việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để triển khai dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền được thực hiện theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.
1. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày hoàn thành thẩm lượng phát hiện dầu khí, trên cơ sở báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí do nhà thầu lập được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu khí đã được thẩm lượng;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm các nội dung chính được quy định tại Điều 45 Luật Dầu khí;
d) Bản tóm tắt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí;
đ) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Việc thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được thực hiện theo hình thức hội đồng thẩm định. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định (bao gồm đại diện của các bộ, ngành, tổ chức liên quan) và tổ chuyên viên giúp việc hội đồng thẩm định.
3. Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có thể yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra được lấy từ nguồn chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí quy định tại điểm c khoản 4 Điều 64 Luật Dầu khí. Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với nhà thầu. Thời gian thẩm tra không quá 90 ngày.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm báo cáo thẩm tra của tổ chức tư vấn, nếu có yêu cầu), hội đồng thẩm định hoàn thành thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật quy định tại khoản 5 Điều 45 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều này.
7. Bộ Công Thương quy định chi tiết về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, trên cơ sở kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do nhà thầu lập được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí gồm các nội dung chính được quy định tại Điều 46 Luật Dầu khí. Trường hợp phát triển mỏ khí, phương án tiêu thụ khí sơ bộ cần có các thông tin sơ bộ về khách hàng tiêu thụ khí, thời hạn bán khí dự kiến và các điều kiện cần thiết khác của phương án tiêu thụ khí;
d) Bản tóm tắt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí;
đ) Thỏa thuận nguyên tắc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí giữa các bên liên quan (nếu có) trên cơ sở phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
e) Thỏa thuận nguyên tắc phát triển chung mỏ dầu khí (nếu có);
g) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Việc thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được thực hiện theo hình thức hội đồng thẩm định. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định (bao gồm đại diện của các bộ, ngành, tổ chức liên quan) và tổ chuyên viên giúp việc hội đồng thẩm định.
3. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu, ngoài việc thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bằng hình thức hội đồng thẩm định, Bộ Công Thương lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, hội đồng thẩm định hoàn thành thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều này.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 46 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy trình do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành.
1. Nhà thầu đề xuất kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp sau:
a) Các thông tin hiện có không cho phép xác định phương án khai thác hợp lý theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế mà cần phải thu thập bổ sung số liệu trên cơ sở theo dõi động thái khai thác thực tế của mỏ, tầng sản phẩm và vỉa;
b) Tỷ lệ cấp tài nguyên (dầu khí tại chỗ) P1/2P không thấp hơn 40%; nếu tỷ lệ này thấp hơn 40% thì phải được Bộ Công Thương chấp thuận.
2. Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trên cơ sở kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí do nhà thầu trình lập được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gồm các nội dung chính được quy định tại Điều 47 Luật Dầu khí;
d) Bản tóm tắt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí;
đ) Thỏa thuận hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí giữa các bên liên quan (nếu có) trên cơ sở thỏa thuận nguyên tắc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định này;
e) Thỏa thuận phát triển chung mỏ dầu khí (nếu có) trên cơ sở thỏa thuận nguyên tắc phát triển chung mỏ dầu khí đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định này;
g) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
3. Việc thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí được thực hiện theo hình thức hội đồng thẩm định. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định (bao gồm đại diện của các bộ, ngành, tổ chức liên quan) và tổ chuyên viên giúp việc hội đồng thẩm định.
4. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu, ngoài việc thẩm định kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bằng hình thức hội đồng thẩm định, Bộ Công Thương lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
5. Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có thể yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra được lấy từ nguồn chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí quy định tại điểm c khoản 4 Điều 64 Luật Dầu khí. Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với nhà thầu. Thời gian thẩm tra không quá 90 ngày.
6. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm báo cáo thẩm tra của tổ chức tư vấn, nếu có yêu cầu), hội đồng thẩm định hoàn thành thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.
7. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương quy định tại khoản 6 Điều 47 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều này.
9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 47 Luật Dầu khí được xác định trên tổng mức đầu tư cộng dồn trong lần phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí gần nhất và được thực hiện theo quy trình do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành.
1. Trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt hoặc trong thời hạn 06 tháng trước khi kết thúc kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, trên cơ sở kế hoạch phát triển mỏ dầu khí do nhà thầu lập được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gồm các nội dung chính được quy định tại Điều 48 Luật Dầu khí;
d) Bản tóm tắt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí;
đ) Thỏa thuận hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí giữa các bên liên quan (nếu có) trên cơ sở thỏa thuận nguyên tắc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định này;
e) Thỏa thuận phát triển chung mỏ dầu khí (nếu có) trên cơ sở thỏa thuận nguyên tắc phát triển chung mỏ dầu khí đã được phê duyệt theo quy định tại Điều 48 Nghị định này;
g) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Việc thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí được thực hiện theo hình thức hội đồng thẩm định. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định (bao gồm đại diện của các bộ, ngành, tổ chức liên quan) và tổ chuyên viên giúp việc hội đồng thẩm định.
3. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu, ngoài việc thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí bằng hình thức hội đồng thẩm định, Bộ Công Thương lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
4. Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có thể yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra kế hoạch phát triển mỏ dầu khí. Kinh phí thuê tư vấn thẩm tra được lấy từ nguồn chi phí quản lý, giám sát các hợp đồng dầu khí quy định tại điểm c khoản 4 Điều 64 Luật Dầu khí. Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với nhà thầu. Thời gian thẩm tra không quá 90 ngày.
5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (bao gồm báo cáo thẩm tra của tổ chức tư vấn, nếu có yêu cầu), hội đồng thẩm định hoàn thành thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương quy định tại khoản 6 Điều 48 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều này.
8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật Dầu khí được xác định trên tổng mức đầu tư cộng dồn trong lần phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí gần nhất và được thực hiện theo quy trình do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành.
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí do nhà thầu lập được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí gồm các nội dung chính được quy định tại Điều 50 Luật Dầu khí;
d) Bản tóm tắt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí;
đ) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Việc thẩm định kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được thực hiện theo hình thức hội đồng thẩm định. Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định thành lập và quy chế hoạt động của hội đồng thẩm định (bao gồm đại diện của các bộ, ngành, tổ chức liên quan) và tổ chuyên viên giúp việc hội đồng thẩm định.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, hội đồng thẩm định hoàn thành thẩm định kế hoạch thu dọn công trình dầu khí, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của hội đồng thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.
5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Công Thương quy định tại khoản 8 Điều 50 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều này.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đối với các trường hợp điều chỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại khoản 6 Điều 50 Luật Dầu khí được thực hiện theo quy trình do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ban hành.
1. Đồng tiền trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí là đồng Đô la Mỹ.
2. Mức trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí hàng năm (bao gồm thuế giá trị gia tăng) được xác định theo công thức sau:
En = |
An x (Bn - C(n-1) - I(n-1)) |
Dn |
Trong đó:
En: Mức trích lập quỹ năm n, đơn vị tính là USD;
An: Sản lượng dầu khí khai thác năm n, được xác định bằng sản lượng khai thác thực trong năm tương ứng, đơn vị tính là thùng dầu quy đổi;
Bn: Tổng chi phí thu dọn công trình dầu khí cập nhật tại năm n, Bn = (b1 - b2), trong đó:
b1: Tổng chi phí thu dọn công trình dầu khí ước tính trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí (được phê duyệt gần nhất), đơn vị tính là USD;
b2: Ước tính chi phí được xác định trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí (được phê duyệt gần nhất) tương ứng với hạng mục thiết bị, tài sản hoặc công trình đã được thu dọn đến năm (n-1), đơn vị tính là USD;
C(n-1): Số dư quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm (n-1) được xác định bằng tổng số dư của tất cả các tài khoản mà Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi quỹ của mỏ dầu khí tương ứng, được các tổ chức tín dụng liên quan xác nhận bằng văn bản, đơn vị tính là USD;
I(n-1): Số lãi tiền gửi ngân hàng mà tổ chức, cá nhân được nhận sau khi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thay mặt thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (nếu có) cho năm n-1;
Dn: Trữ lượng dầu khí có thể thu hồi còn lại, Dn = d1-d2, trong đó:
d1: Trữ lượng dầu khí có thể thu hồi được xác định trong kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí đã được phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền tính đến cuối năm thứ n, đơn vị tính là thùng dầu quy đổi;
d2: Tổng sản lượng dầu khí đã được khai thác cộng dồn từ (các) mỏ dầu khí liên quan tính đến năm (n-1), đơn vị tính là thùng dầu quy đổi.
3. Trước khi chấm dứt khai thác mỏ dầu khí hoặc chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn, nhà thầu phải trích lập đủ giá trị quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí cuối cùng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Trong thời hạn 01 năm trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn khai thác dầu khí theo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí hoặc kế hoạch phát triển mỏ dầu khí điều chỉnh đã được phê duyệt, nhà thầu phải cập nhật kế hoạch thu dọn công trình dầu khí, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 51 Nghị định này.
5. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí thấp hơn dự toán chi phí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí cuối cùng đã được phê duyệt, trong thời hạn 06 tháng trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn khai thác dầu khí, mỗi nhà thầu phải đóng góp bổ sung quỹ theo tỷ lệ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí. Trường hợp cần thiết, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu nhà thầu mở bảo lãnh ngân hàng để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí với số tiền bảo lãnh tương đương số tiền còn thiếu.
6. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí lớn hơn dự toán chi phí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí cuối cùng đã được phê duyệt, khoản chênh lệch sẽ được xử lý khi quyết toán theo quy định tại Điều 54 Nghị định này hoặc được trả lại cho nhà thầu tại thời điểm Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận quyền sử dụng quỹ đảm bảo nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí (trong trường hợp nhà thầu được phép để lại toàn bộ hoặc một phần công trình dầu khí) với điều kiện nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nước chủ nhà theo quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật có liên quan. Phần chênh lệch đã trả lại cho nhà thầu sẽ được xử lý theo nguyên tắc theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Nghị định này.
7. Nếu trong hợp đồng dầu khí đã ký kết có thỏa thuận khác về biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí so với quy định của Nghị định này thì nhà thầu thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí đó.
1. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được sử dụng cho mục đích thu dọn công trình dầu khí. Nhà thầu được sử dụng số tiền trong quỹ để thực hiện nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt.
2. Trường hợp nhà thầu không thể triển khai thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam không thể hoàn trả đủ giá trị quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí đã trích nộp, nhà thầu được giải thoát khỏi nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí tương ứng với phần không thể hoàn trả và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thu dọn các hạng mục công trình dầu khí chưa được thu dọn đó.
3. Trường hợp nhà thầu không phải thu dọn hoặc chỉ thu dọn một phần công trình dầu khí, toàn bộ hoặc một phần quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí tương ứng với toàn bộ hoặc một phần công trình dầu khí được yêu cầu để lại vẫn do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quản lý và được sử dụng trực tiếp để thu dọn khi công trình dầu khí không còn cần cho hoạt động dầu khí hoặc không thể tiếp tục hoạt động an toàn. Trong trường hợp này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp với nhà thầu xác định giá trị quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí tại thời điểm tiếp nhận quyền sử dụng quỹ và nhà thầu có trách nhiệm trích nộp phần quỹ còn thiếu, được xác định theo quy trình quy định tại Điều 52 Nghị định này. Sau khi nhà thầu hoàn thành trích nộp bổ sung giá trị quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí còn thiếu và bàn giao quyền sử dụng quỹ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhà thầu được giải thoát nghĩa vụ đối với toàn bộ hoặc phần công trình dầu khí chưa được thu dọn, đồng thời được giải thoát nghĩa vụ đóng góp phần chi phí thu dọn thực tế có thể còn thiếu trong tương lai khi triển khai hoạt động thu dọn công trình dầu khí (nếu có).
4. Hằng năm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện việc kiểm toán và xác nhận giá trị đã trích nộp quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, giá trị giải ngân từ quỹ và chi phí thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
1. Trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày kết thúc thu dọn toàn bộ hoặc một phần công trình dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập báo cáo hoàn thành thu dọn toàn bộ hoặc một phần công trình dầu khí, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt và báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi.
2. Nội dung chính của báo cáo hoàn thành thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
a) Mô tả công trình dầu khí và hoạt động thu dọn thực tế đã được thực hiện;
b) Tiến độ thực hiện việc thu dọn;
c) Đánh giá nội dung thay đổi giữa hoạt động thu dọn thực tế với phương án được phê duyệt (nếu có);
d) Chi phí thu dọn thực tế;
đ) Tóm tắt các công tác bảo đảm an toàn môi trường đã được thực hiện bao gồm: phương án thu gom, vận chuyển, xử lý các loại rác thải, phế thải đã thực hiện;
e) Cam kết trách nhiệm đối với công trình để lại (nếu có).
3. Giá trị thanh lý các phế liệu thu được trong và sau quá trình thu dọn công trình dầu khí được ghi nhận và xử lý khi quyết toán quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí theo quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt báo cáo hoàn thành thu dọn công trình dầu khí, Nhà thầu phối hợp với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quyết toán chi phí thực hiện thu dọn công trình dầu khí (bao gồm giá trị thanh lý các phế liệu được quy định tại khoản 3 Điều này).
5. Trường hợp nhà thầu thực hiện thu dọn công trình dầu khí vào cuối thời hạn hợp đồng dầu khí, sau khi quyết toán và hoàn thành nghĩa vụ tài chính của hợp đồng dầu khí, số dư quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí sẽ được xử lý như sau:
a) Nếu nhà thầu đã thu hồi toàn bộ số tiền trích quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, số dư quỹ, sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của hợp đồng dầu khí, sẽ được chia cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo tỷ lệ chia dầu lãi áp dụng cho thang sản lượng cao nhất đã thực hiện trong hạn của hợp đồng dầu khí;
b) Nếu nhà thầu chưa thu hồi hết số tiền trích quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, số tiền còn lại trong quỹ sẽ được ưu tiên hoàn trả cho nhà thầu để bù đắp phần trích quỹ chưa được thu hồi này. Phần dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí sau khi thực hiện việc bù đắp này (nếu có), sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của hợp đồng dầu khí, sẽ được chia cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo tỷ lệ chia dầu lãi áp dụng cho thang sản lượng cao nhất đã thực hiện trong thời hạn của hợp đồng dầu khí.
6. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí và trực tiếp thực hiện thu dọn công trình dầu khí, sau quyết toán, số dư quỹ sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước.
7. Hằng năm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng và quyết toán quỹ bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho việc thu dọn công trình dầu khí.
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Dầu khí, trên cơ sở đề xuất của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận đề lại, hoãn thu dọn hoặc thực hiện thu dọn một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị để lại một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hay hoãn thu dọn một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận để lại một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hay hoãn thu dọn một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí.
5. Trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có đề xuất để lại một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí hoặc hoãn thu dọn một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí, quy trình đề xuất và phê duyệt được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu để lại toàn bộ hoặc một phần công trình dầu khí, Bộ Công Thương có văn bản thông báo gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu ít nhất 06 tháng trước khi bắt đầu triển khai hoạt động thu dọn theo tiến độ đã được phê duyệt.
7. Bộ Công Thương quy định chi tiết về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí, thu dọn công trình dầu khí.
PROCEDURES FOR APPROVING EXECUTION OF PETROLEUM OPERATIONS
Article 45. Documents and procedures for assessment, approval of oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment
1. Pursuant to Clause 1 Article 42 of the Law on Petroleum, on the basis of request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment. The documents consist of:
a) Written request for approval of oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment which states reasons and includes assessment, comparison of economic effectiveness between solutions that involve uniform chains and other solutions;
b) Draft petroleum contract revision for oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment;
c) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
d) Proposed demand for forest, land repurposing (if any) together with presentation, maps of current forest and land conditions, and other documents in accordance with forestry laws, land laws, and relevant law provisions;
dd) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request for feedback to Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of Construction, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if the PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments, local governments.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries, central departments, and local governments shall send written feedback regarding their expertise to the Ministry of Industry and Trade, where the Ministry of Natural Resources and Environment and Ministry of Agriculture and Rural Development shall provide feedback on forest and land repurposing (if any) in accordance with forestry laws, land laws, and other relevant law provisions.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess request for execution of oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment and request the Prime Minister to approve. The documents consist of:
a) Written report on assessment results and request for approval of execution principles of oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment to be sent to the Prime Minister;
b) Documents under Clause 1 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
5. Regarding forest and land repurposing (if any) of oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment, documents and procedures for assessment, approval shall conform to forestry laws and land laws. The National Assembly shall approve forest and land repurposing principles (if any). Request for approval of forest and land repurposing principles include:
a) Written request for approval of forest and land repurposing principles for oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment to be sent to the National Assembly by the Government;
b) Documents according to forestry and land laws;
c) Other relevant documents.
6. When forest and land repurposing principles and overall field development plans are approved, documents and procedures of provincial People’s Committees for expropriation and repurposing of forests, land that serve execution of oil field development projects with uniform chains of onshore and offshore petroleum installations and equipment shall conform to forestry laws, land laws, and relevant law provisions.
7. During the period of forest, land expropriation and repurposing to execute oil field development projects, the PVN and contractors are allowed to conduct surveying and measurement to collect data for preparation of oil field development plans.
Article 46. Documents and procedures for assessment, approval of forest, land repurposing principles of onshore oil field development projects
1. If onshore oil field development projects require forest, land repurposing in accordance with Clause 2 Article 42 of the Law on Petroleum, on the basis of request of contractors, the PVN shall request competent authority to assess and approve forest, land repurposing principles in accordance with forestry laws and land laws.
2. If approval for forest, land repurposing principles is only granted by the National Assembly in accordance with Point a Clause 2 Article 42 of the Law on Petroleum, the Government shall send documents requesting approval for forest, land repurposing principles to the National Assembly in the same manner depicted under Clause 5 Article 45 hereof.
3. Procedures for assessing and approving forest, land repurposing principles of onshore oil field development projects shall conform to forestry laws, land laws, and other relevant law provisions.
4. When forest, land repurposing principles and overall oil field development plans have been approved, documents and procedures of provincial People’s Committees for expropriation and repurposing of forest, land to execute onshore oil field development projects shall conform to forestry laws, land laws, and relevant law provisions.
Article 47. Documents and procedures for assessment, approval of petroleum resource and reserves report, updated petroleum resource and reserves report
1. Within 120 days from the date on which appraisal of petroleum discovery, on the basis of petroleum resource and reserves report produced by contractors and approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval of petroleum resource and reserves report. The documents consist of:
a) Written request for approval of petroleum resource and reserves report of petroleum discovery that has undergone appraisal;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Petroleum resource and reserves report containing basic details under Article 45 of the Law on Petroleum;
d) Summary of petroleum resource and reserves report;
dd) Other relevant documents.
2. Assessment of petroleum resource and reserves report shall be conducted by assessment councils. The Minister of Industry and Trade shall promulgate decision on establishment and operating regulations of assessment councils (including representatives of relevant ministries, central departments, and relevant organizations) and expert teams assisting the assessment councils.
3. During assessment process, the Ministry of Industry and Trade shall request the PVN to appoint capable consulting organizations to assess petroleum resource and reserves report if necessary. Expenditure on hiring consultants shall be sourced from costs for management and supervision of petroleum contracts under Point c Clause 4 Article 64 of the Law on Petroleum. Consulting organizations must be legally and financially independent of the contractors. Assessment period shall last no longer than 90 days.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents (including assessment report of consulting organizations, if necessary) are received, assessment councils shall assess petroleum resource and reserves report and request the Ministry of Industry and Trade to approve.
5. Within 5 working days from the date on which written assessment sent by assessment councils is received, the Minister of Industry and Trade shall promulgate decision approving petroleum resource and reserves report.
6. Documents and procedures for assessment, approval of updated petroleum resource and reserves report under Clause 5 Article 45 of the Law on Petroleum shall conform to this Article.
7. The Ministry of Industry and Trade shall elaborate decentralization and production of petroleum resource and reserves report.
Article 48. Documents and procedures for assessment, approval of overall oil field development plan, revised overall oil field development plan
1. Within 12 months from the date on which petroleum resource and reserves report is approved, on the basis of overall oil field development plan produced by contractors and approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for overall oil field development plan. The documents consist of:
a) Written request for approval of overall oil field development plan;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Overall oil field development plan containing basic details under Article 46 of the Law on Petroleum. In case of gas field development, preliminary gas sale plan must contain basic information on gas buyers, expected time of gas sale, and other prerequisites of gas sale plan;
d) Summary of overall oil field development plan;
dd) Agreement on combined petroleum and oil field discovery principles between relevant parties (if any) on the basis of approval of the Prime Minister regarding combining of petroleum discovery, oil field discovery under Article 32 hereof;
e) Agreement on common oil field development principles (if any);
g) Other relevant documents.
2. Assessment of overall oil field development plan shall be conducted by assessment councils. The Minister of Industry and Trade shall promulgate decision on establishment and operating regulations of assessment councils (including representatives of relevant ministries, central departments, and relevant organizations) and expert teams assisting the assessment councils.
3. If the PVN participates in petroleum contracts as contractors, in addition to assessment of overall oil field development plan conducted by assessment councils, the Ministry of Industry and Trade shall send request for feedback to the Committee for Management of State Capital at Enterprises regarding capital use of the PVN.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the assessment councils shall assess overall oil field development plan and request the Minister of Industry and Trade to approve.
5. Within 5 working days from the date on which written assessment sent by assessment councils is received, the Minister of Industry and Trade shall promulgate decisions approving overall oil field development plan.
6. Documents and procedures for assessment, approval of revised overall oil field development plan for revision that requires approval of the Ministry of Industry and Trade according to Clause 5 Article 46 of the Law on Petroleum shall conform to this Article.
7. Documents and procedures for assessment, approval of revised overall oil field development plan for revision that requires approval of the PVN under Clause 5 Article 46 of the Law on Petroleum shall conform to procedures promulgated by the PVN.
Article 49. Documents and procedures for assessment, approval of early development plans, revised early development plans
1. Contractors shall propose early development plans when:
a) Currently available information does not permit determination of reasonable production plan according to international oil and gas industry practice but demands additional data gathering on the basis of actual production of oil fields, deposit layers, and seams;
b) Proved and probable reserves (on-site petroleum) P1/2P must not be lower than 40% or approval of the Ministry of Industry and Trade is required.
2. Within 18 days from the date on which overall oil field development plan is approved, on the basis of early development plan produced by contractors and approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for early development plan. The documents consist of:
a) Written request for approval of early development plan;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Early development plan containing basic details under Article 47 of the Law on Petroleum;
d) Summary of early development plan;
dd) Agreement on combined petroleum and oil field discovery between relevant parties (if any) on the basis of approval of the Prime Minister regarding combining of petroleum discovery, oil field discovery under Article 48 hereof;
e) Agreement on common oil field development (if any) on the basis of agreement on common oil field development principles approved under Article 48 hereof;
g) Other relevant documents.
3. Assessment of early development plan shall be conducted by assessment councils. The Minister of Industry and Trade shall promulgate decision on establishment and operating regulations of assessment councils (including representatives of relevant ministries, central departments, and relevant organizations) and expert teams assisting the assessment councils.
4. If the PVN participates in petroleum contracts as contractors, in addition to assessment of overall oil field development plan conducted by assessment councils, the Ministry of Industry and Trade shall send request for feedback to the Committee for Management of State Capital at Enterprises regarding capital use of the PVN.
5. During assessment process, the Ministry of Industry and Trade can request the PVN to appoint consulting organizations capable of assessing early development plan if necessary. Expenditure on hiring consultants shall be sourced from costs for management and supervision of petroleum contracts under Point c Clause 4 Article 64 of the Law on Petroleum. Consulting organizations must be legally and financially independent of the contractors. Assessment period shall last no longer than 90 days.
6. Within 45 days from the date on which adequate documents are received (including assessment report of consulting organizations, if needed), assessment councils shall assess early development plan and request the Ministry of Industry and Trade to approve.
7. Within 5 working days from the date on which written assessment sent by assessment councils is received, the Minister of Industry and Trade shall promulgate decisions approving early development plan.
8. Documents and procedures for assessment, approval of revised early development plan for revision that requires approval of the Ministry of Industry and Trade according to Clause 6 Article 47 of the Law on Petroleum shall conform to this Article.
9. Documents and procedures for assessment, approval of revised early development plan for revision that requires approval of the PVN according to Clause 5 Article 47 of the Law on Petroleum shall be determined by total investment accumulated from the last time early development plan was approved and conform to procedures promulgated by the PVN.
Article 50. Documents and procedures for assessment, approval of oil field development plan, revised oil field development plan
1. Within 18 months from the date on which overall oil field development plan is approved or within 6 months prior to the end of early development plan, on the basis of oil field development plan produced by contractors and approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval of oil field development plan. The documents consist of:
a) Written request for approval of oil field development plan;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Oil field development plan containing basic details under Article 48 of the Law on Petroleum;
d) Summary of oil field development plan;
dd) Agreement on combined petroleum and oil field discovery between relevant parties (if any) on the basis of approval of the Prime Minister regarding combining of petroleum discovery, oil field discovery under Article 48 hereof;
e) Agreement on common oil field development (if any) on the basis of agreement on common oil field development principles approved under Article 48 hereof;
g) Other relevant documents.
2. Assessment of oil field development plan shall be conducted by assessment councils. The Minister of Industry and Trade shall promulgate decision on establishment and operating regulations of assessment councils (including representatives of relevant ministries, central departments, and relevant organizations) and expert teams assisting the assessment councils.
3. If the PVN participates in petroleum contracts as contractors, in addition to assessment of oil field development plan conducted by assessment councils, the Ministry of Industry and Trade shall send request for feedback to the Committee for Management of State Capital at Enterprises regarding capital use of the PVN.
4. During assessment process, the Ministry of Industry and Trade can request the PVN to appoint consulting organizations capable of assessing oil field development plan if necessary. Expenditure on hiring consultants shall be sourced from costs for management and supervision of petroleum contracts under Point c Clause 4 Article 64 of the Law on Petroleum. Consulting organizations must be legally and financially independent of the contractors. Assessment period shall last no longer than 90 days.
5. Within 45 days from the date on which adequate documents are received (including assessment report of consulting organizations, if needed), assessment councils shall assess oil field development plan and request the Ministry of Industry and Trade to approve.
6. Within 5 working days from the date on which written assessment sent by assessment councils is received, the Minister of Industry and Trade shall promulgate decisions approving oil field development plan.
7. Documents and procedures for assessment, approval of revised oil field development plan for revision that requires approval of the Ministry of Industry and Trade according to Clause 6 Article 48 of the Law on Petroleum shall conform to this Article.
8. Documents and procedures for assessment, approval of revised early development plan for revision that requires approval of the PVN according to Clause 5 Article 48 of the Law on Petroleum shall be determined by total investment accumulated from the last time early development plan was approved and conform to procedures promulgated by the PVN.
Article 51. Documents and procedures for assessment, approval of decommissioning plan, revised decommissioning plan
1. Within 1 year from the date on which first oil or first gas is produced commercially from area under petroleum contract, on the basis of decommissioning plan produced by contractors and approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for decommissioning plan. The documents consist of:
a) Written request for approval of decommissioning plan;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Decommissioning plan containing basic details under Article 50 of the Law on Petroleum;
d) Summary of decommissioning plan;
dd) Other relevant documents.
2. Assessment of decommissioning plan shall be conducted by assessment councils. The Minister of Industry and Trade shall promulgate decision on establishment and operating regulations of assessment councils (including representatives of relevant ministries, central departments, and relevant organizations) and expert teams assisting the assessment councils.
3. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, assessment councils shall assess decommissioning plan and request the Ministry of Industry and Trade to approve.
4. Within 5 working days from the date on which written assessment sent by assessment councils is received, the Minister of Industry and Trade shall promulgate decisions approving decommissioning plan.
5. Documents and procedures for assessment, approval of decommissioning plan for revision that requires approval of the Ministry of Industry and Trade according to Clause 8 Article 50 of the Law on Petroleum shall conform to this Article.
6. Documents and procedures for assessment, approval of revised decommissioning plan for revision that requires approval of the PVN under Clause 6 Article 50 of the Law on Petroleum shall conform to procedures promulgated by the PVN.
Article 52. Guarantee fund for fulfillment of decommissioning obligations
1. Currency used in guarantee fund for fulfillment of decommissioning obligations (hereinafter referred to as “decommissioning fund”) shall be the USD.
2. Annual donation to decommissioning fund (including VAT) shall be determined using formula below:
En = |
An x (Bn - C(n-1) - I(n-1)) |
Dn |
Where:
En: Donation to the fund in the year n, in USD;
An: Petroleum production in the year n, determined by production in the corresponding year, in barrel of oil equivalent (BOE);
Bn: Total decommissioning costs in the year n, Bn = (b1 - b2), where:
b1: Total decommissioning costs estimated under (the latest and approved) decommissioning plan, in USD;
b2: Estimates of costs determined under (the latest and approved) decommissioning plan corresponding to equipment, property, or installations that have been decommissioned as of the year (n-1), in USD;
C(n-1): Balance of decommissioning fund as of December 31 of the year (n-1) determined by total balance of all accounts which the PVN donates to and verified by relevant credit institutions in writing, in USD;
I(n-1): Interests of bank deposits which organizations and individuals are eligible for after the PVN fulfills obligations to the state budget (if any) on their behalf for the year n-1;
Dn: Remaining oil reserves for exploitation, Dn = d1-d2, in which:
d1: Oil reserves for exploitation determined under oil field development plan or early development plan approved by competent authority as of the end of the year n, in BOE;
d2: Total oil reserves exploited from (other) relevant oil fields as of the year (n-1), in BOE.
3. Prior to termination of oil field operation or early termination of petroleum contracts, contractors must prepare adequate decommissioning fund according to the final decommissioning plan approved by competent authority.
4. Within 1 year prior to termination of petroleum contracts or the end of petroleum exploitation period according to approved oil field development plan or revised oil field development plan, contractors must update decommissioning plan and request competent authority to approve in accordance with Article 51 hereof.
5. If balance of decommissioning fund is lower than cost estimates detailed under the final and approved decommissioning plan, within 6 months prior to termination of petroleum contracts or the end of petroleum exploitation period, each contractor must make additional donations to the fund depending on their participating interests in petroleum contracts. If necessary, the PVN shall request contractors to apply for bank guarantee in order to guarantee fulfillment of decommissioning obligations where guarantee amount is equivalent to the missing amount.
6. If balance of decommissioning fund is greater than cost estimates detailed under the final and approved decommissioning plan, the surplus will be dealt with during finalization in accordance with Article 54 hereof or returned to contractors if the PVN receives use right of decommissioning fund (in case contractors are allowed to partially or entirely retain petroleum installations) as long as the contractors have fulfilled financial obligations with host countries in accordance with petroleum contracts and relevant law provisions. The surplus returned to contractors shall be dealt with in accordance with Clause 5 Article 54 hereof.
7. If signed petroleum contracts contain agreements regarding guarantee for fulfillment of decommissioning obligations that are different from this Decree, contractors shall conform to the petroleum contracts.
Article 53. Management and use of decommissioning fund
1. Decommissioning fund shall serve decommissioning of petroleum installations. Contractors shall tap into the fund for the purpose of decommissioning petroleum installations in accordance with approved decommissioning plan.
2. If contractors are unable to decommission petroleum installations according to approved decommissioning plan due to PVN’s inability to replenish guarantee fund for fulfillment of decommissioning obligations, the contractors are relieved from decommissioning obligations corresponding to the unreplenished portion while the PVN shall fulfill the decommissioning obligations from which the contractors are relieved.
3. If contractors are not required to decommission or only required to partially decommission petroleum installations, the entirety or part of decommissioning fund corresponding to the entirety or party of petroleum installations required to be retained shall remain under management of the PVN and shall be used for decommissioning petroleum installations that are no longer required for petroleum operations or safety operation of which can no longer be maintained. In this case, the PVN shall cooperate with contractors in determining amount of decommissioning fund at the time in which the PVN receives use right of the fund while the contractors are responsible for donating the missing amount which is determined in accordance with Article 52 hereof. When contractors have made additional donations to decommissioning fund and transferred fund use right to the PVN, the contractors shall be relieved from obligations to the entirety or party of petroleum installations that have not been decommissioned and relieved from obligations to contingency costs for decommissioning of petroleum installations (if any).
4. On an annual basis, the PVN shall audit and verify donations to decommissioning fund, disbursement from the fund, and costs incurred by the contractors.
Article 54. Finalization of decommissioning fund
1. Within 9 months from the date on which partial or total decommissioning of petroleum installations under petroleum contracts, contractors must produce decommissioning completion report for partial or total decommissioning, request the PVN to approve, and request the Ministry of Industry and Trade to monitor.
2. Primary contents of decommissioning completion report include:
a) Description of petroleum installations and actual decommissioning work conducted;
b) Decommissioning progress;
c) Assessment of changes between actual decommissioning operation and approved plan (if any);
d) Actual decommissioning costs;
dd) Summary of environmental remediation operations implemented, including: implemented solutions for collecting, transporting, and processing waste and refuse;
e) Responsibility for retained installations (if any).
3. Sale value of refuse collected during and after decommissioning process shall be recorded and dealt with during finalization of decommissioning fund in accordance with Clause 4 and Clause 5 of this Article.
4. Within 30 days from the date on which the PVN approves decommissioning completion report, contractors shall cooperate with the PVN in finalizing decommissioning costs ( including sale value of refuse mentioned under Clause 3 of this Article).
5. If contractors decommission petroleum installations at the end of petroleum contracts, balance of decommissioning fund, after finalization and fulfillment of financial obligations of petroleum contracts, shall be dealt with as follows:
a) If contractors have recovered donations to decommissioning fund, fund balance, after fulfilling financial obligation in accordance with petroleum contracts, shall be distributed to contractors and the PVN depending on profit oil ratio applicable to the highest production scale implemented during effective period of petroleum contracts;
b) If contractors have not fully recovered their donations to decommissioning fund, the remaining fund balance shall cover the unrecovered amount. Fund balance after allowing contractors to recover their donations (if any) and fulfilling financial obligations according to petroleum contracts shall be distributed between contractors and the PVN depending on profit oil ratio applicable to the highest production scale implemented during effective period of petroleum contracts.
6. If the PVN receives decommissioning fund and directly implements decommissioning, fund balance after finalization shall be submitted to state budget.
7. On an annual basis, the PVN shall submit reports on management, use, and finalization of decommissioning fund to the Ministry of Industry and Trade and Ministry of Finance.
Article 55. Documents and procedures for approval of retention, delayed decommissioning, partial or total decommissioning
1. Pursuant to Clause 2 Article 52 of the Law on Petroleum, on the basis of request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for retention, delayed decommissioning, or partial or total decommissioning. The documents consist of:
a) Written request for partial, total retention of petroleum installations or delayed partial, total decommissioning;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request for feedback to the Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Transport, Ministry of Planning and Investment, Ministry of National Defense, and relevant ministries and central departments.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall promulgate written approval for partial, total retention of petroleum installations or delayed partial, total decommissioning.
5. If the PVN requests partial, total retention of petroleum installations or delayed partial, total decommissioning, procedures for requesting and approving shall conform to Clauses 1, 2, 3, and 4 of this Article.
6. If competent authority requests partial or total retention of petroleum installations, the Ministry of Industry and Trade shall inform the PVN and contractors in writing at least 6 months prior to decommissioning according to approved progress.
7. The Ministry of Industry and Trade shall elaborate preservation and abandonment of oil wells and decommissioning of petroleum installations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực