Chương IV Nghị định 45/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật dầu khí: Hợp đồng dầu khí
Số hiệu: | 45/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 01/07/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2023 |
Ngày công báo: | 17/07/2023 | Số công báo: | Từ số 829 đến số 830 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 tiêu chí lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí
Đây là nội dung tại Nghị định 45/2023/NĐ-CP ngày 01/7/2023 được ban hành bởi Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí 2022.
03 tiêu chí lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí
Theo đó, nhà thầu tham gia đấu thầu để được lựa chọn ký hợp đồng dầu khí cần đáp ứng 03 tiêu chí sau đây:
(1) Tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
- Năng lực kỹ thuật, tài chính, khả năng thu xếp vốn để triển khai hoạt động dầu khí.
- Kinh nghiệm thực hiện các hoạt động dầu khí, hợp đồng dầu khí (trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh).
- Các hợp đồng, thỏa thuận liên quan đã và đang thực hiện (nếu có).
(2) Tiêu chí về điều kiện kỹ thuật phù hợp với từng lô dầu khí
- Cam kết công việc tối thiểu (thu nổ mới, tái xử lý tài liệu địa chấn, số lượng giếng khoan.
- Cam kết công việc phát triển mỏ, khai thác.
- Phương án triển khai và công nghệ tối ưu cho hoạt động dầu khí, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu phát thải khí carbon dioxide.
(3) Tiêu chí về điều kiện kinh tế phù hợp với từng lô dầu khí
- Các mức thuế phù hợp với pháp luật về thuế, phụ thu khi giá dầu tăng cao.
- Tỷ lệ chia dầu lãi, khí lãi cho nước chủ nhà.
- Tỷ lệ quyền lợi tham gia của nước chủ nhà (thông qua Tập đoàn Dầu khí Việt Nam) khi có phát hiện thương mại đầu tiên trong diện tích hợp đồng dầu khí (nếu áp dụng).
- Tỷ lệ quyền lợi tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoặc công ty con của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được chỉ định tham gia với tư cách là nhà thầu.
- Tỷ lệ thu hồi chi phí.
- Cam kết tài chính tương ứng với các cam kết công việc tối thiểu.
- Cam kết về các nghĩa vụ tài chính khác (các loại hoa hồng, chi phí đào tạo, đóng góp quỹ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dầu khí).
Nghị định 45/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023; thay thế Nghị định 95/2015/NĐ-CP và Nghị định 33/2013/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành đàm phán hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí;
b) Dự thảo hợp đồng dầu khí đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu thống nhất; bản giải trình các nội dung khác biệt giữa dự thảo hợp đồng dầu khí trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ yêu cầu và dự thảo hợp đồng dầu khí đã được thỏa thuận;
c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với tổ chức; bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí;
d) Thư bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc công ty mẹ của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh nhà thầu phát hành theo yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trên cơ sở kết quả đánh giá báo cáo tài chính của nhà thầu;
đ) Tài liệu của nhà thầu hoặc từng nhà thầu trong liên danh, bao gồm: điều lệ công ty, báo cáo tài chính trong 03 năm gần nhất và các tài liệu pháp lý khác có liên quan làm cơ sở đàm phán hợp đồng dầu khí, bản sao kê khai nghĩa vụ thuế năm gần nhất trong trường hợp là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về thuế của Việt Nam.
e) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định nội dung hợp đồng dầu khí, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định và đề nghị phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng dầu khí.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành ký kết hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với hợp đồng dầu khí đã ký cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí;
b) Bản gốc hợp đồng dầu khí đã được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhà thầu hoàn tất các nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí hoặc ngày chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí theo quy định tại Điều 35 Luật Dầu khí tùy thuộc thời điểm nào đến muộn hơn, nhà thầu phải nộp lại các bản gốc, bản chính giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để gửi Bộ Công Thương.
1. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, trong đó nêu rõ lý do; giải trình các nội dung điều chỉnh của hợp đồng dầu khí; đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đối với đề xuất của nhà thầu;
b) Thỏa thuận bổ sung điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí đã được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu thống nhất;
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự thẩm định và phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 21 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế.
1. Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí phải tuân thủ hợp đồng mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu chỉ đàm phán các nội dung được trích yếu “phụ thuộc vào kết quả đấu thầu hoặc đàm phán” và một số nội dung khác quy định tại Điều 20.7 của hợp đồng mẫu.
1. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn thành phần.
2. Chậm nhất 60 ngày trước ngày kết thúc từng giai đoạn thành phần hoặc ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trong đó nêu rõ lý do; kế hoạch triển khai hoạt động dầu khí trong thời gian gia hạn; các cam kết công việc bổ sung, cam kết tài chính tương ứng và các đề xuất khác dự kiến thực hiện trong thời gian được gia hạn (nếu có);
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí.
1. Chậm nhất 01 năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận gia hạn thời hạn của hợp đồng dầu khí. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận gia hạn thời hạn của hợp đồng dầu khí, trong đó nêu rõ lý do; kế hoạch triển khai hoạt động dầu khí trong thời gian gia hạn; các cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài chính tối thiểu trong thời gian được gia hạn (nếu có);
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn của hợp đồng dầu khí.
1. Chậm nhất 60 ngày trước ngày kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí hoặc 01 năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị gia hạn thời hạn tìm kiếm thăm dò dầu khí hoặc gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận gia hạn thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí hoặc gia hạn thời hạn của hợp đồng dầu khí, trong đó nêu rõ lý do và việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Dầu khí; kế hoạch triển khai hoạt động dầu khí trong thời gian gia hạn; các cam kết công việc bổ sung, cam kết tài chính tương ứng và các đề xuất khác dự kiến thực hiện trong thời gian được gia hạn (nếu có);
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định đề nghị gia hạn thời hạn tìm kiếm thăm dò dầu khí hoặc gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề nghị chấp thuận gia hạn thời hạn tìm kiếm thăm dò dầu khí hoặc gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí trong trường hợp đặc biệt;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
1. Chậm nhất 90 ngày kể từ ngày tuyên bố phát hiện thương mại, trên cơ sở đề nghị của nhà thâu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận giữ lại diện tích phát hiện khí trong thời hạn không quá 05 năm. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận giữ lại diện tích phát hiện khí, trong đó nêu rõ lý do và việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Dầu khí; kế hoạch triển khai phát triển phát hiện khí; cam kết công việc bổ sung và cam kết tài chính tương ứng dự kiến thực hiện trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí (nếu có);
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận giữ lại diện tích phát hiện khí trong thời hạn không quá 05 năm.
5. Chậm nhất 90 ngày trước ngày kết thúc thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được Bộ Công Thương chấp thuận, nếu có yêu cầu tiếp tục giữ lại diện tích phát hiện khí trong thời hạn không quá 02 năm theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đến Bộ Công Thương để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí, trong đó nêu rõ lý do và việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Dầu khí; kế hoạch triển khai phát triển phát hiện khí; cam kết công việc bổ sung và cam kết tài chính tương ứng dự kiến thực hiện trong thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí (nếu có);
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
8. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định đề nghị kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề nghị chấp thuận kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
1. Trong trường hợp bất khả kháng, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu thỏa thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đạt được thống nhất với nhà thầu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng để xem xét, chấp thuận. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Văn bản đề xuất của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng.
1. Căn cứ tình hình thực tế và báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền về quốc phòng, an ninh, để đảm bảo môi trường hòa bình, ổn định và lợi ích quốc gia, dân tộc, Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Luật Dầu khí và giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông báo cho nhà thầu.
2. Trên cơ sở kết quả đàm phán với nhà thầu, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị tạm dừng một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng, an ninh để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo kết quả đàm phán về việc tạm dừng một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng, an ninh, trong đó nêu rõ thông tin về hợp đồng dầu khí; đánh giá nguyên nhân; thời gian đề xuất tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;
b) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định báo cáo về việc tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng, an ninh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định và đề nghị chấp thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí vì lý do quốc phòng, an ninh;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
1. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích không nhỏ hơn 20% diện tích hợp đồng dầu khí ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí trừ các diện tích phát triển mỏ dầu khí và diện tích được giữ lại hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Dầu khí.
2. Nhà thầu có quyền hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí. Diện tích đã tự nguyện hoàn trả được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích của giai đoạn liên quan. Việc tự nguyện hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết đối với giai đoạn liên quan cũng như diện tích đã hoàn trả đó.
3. Diện tích hợp đồng dầu khí hoàn trả phải thuận lợi cho các hoạt động dầu khí tiếp sau.
4. Hằng năm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tổng hợp tình hình hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí của các nhà thầu, báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi; đề xuất danh mục điều chỉnh các lô dầu khí (nếu cần thiết) theo quy định của Điều 12 Nghị định này.
5. Trường hợp có yêu cầu giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương gửi 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị chấp thuận giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí để xem xét, chấp thuận. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí, trong đó nêu rõ lý do, thời gian giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng; kế hoạch triển khai hoạt động dầu khí trong thời gian giữ lại diện tích; cam kết công việc bổ sung và cam kết tài chính tương ứng dự kiến thực hiện trong thời gian giữ lại diện tích hợp đồng hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
8. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí.
1. Căn cứ quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 32 Luật Dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí hoặc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí hoặc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí, trong đó nêu rõ lý do, kết quả nghiên cứu, đánh giá về diện tích đề nghị mở rộng hoặc phương án hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định đề nghị mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí hoặc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề nghị phê duyệt mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí hoặc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
5. Thỏa thuận nguyên tắc hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí sẽ được nhà thầu trình trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí; thỏa thuận hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí sẽ được nhà thầu trình trong kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
1. Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Dầu khí, trên cơ sở đề nghị của nhà thầu được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thông qua, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, trong đó nêu rõ lý do và việc đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 36 Luật Dầu khí;
b) Đánh giá của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về đề xuất của nhà thầu; văn bản tiếp thu, giải trình của nhà thầu (nếu có);
c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, điều lệ công ty và báo cáo tài chính 03 năm gần nhất của bên nhận chuyển nhượng là tổ chức; bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu và tài liệu chứng minh khả năng tài chính đối với bên nhận chuyển nhượng là cá nhân;
d) Hợp đồng hoặc thỏa thuận chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, trong đó quy định cụ thể về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế chuyển nhượng của các bên liên quan và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí đã được thống nhất giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu;
e) Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của bên nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí do ngân hàng thương mại phát hành hoặc bảo lãnh của công ty mẹ của bên nhận chuyển nhượng hoặc hình thức bảo lãnh khác theo yêu cầu của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (nếu cần thiết trên cơ sở đánh giá báo cáo tài chính);
g) Tờ khai thuế và giải trình số thuế chuyển nhượng (nếu có) theo quy định pháp luật về thuế; thông báo của cơ quan thuế về việc đã nhận được hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật về thuế;
h) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (trong trường hợp Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia hợp đồng dầu khí với tư cách nhà thầu) và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định đề nghị chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định và đề nghị phê duyệt chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế.
6. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, nhà thầu thực hiện việc kê khai và nộp thuế thay cho chủ sở hữu đối với phần thu nhập phát sinh có liên quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam (nếu có) hoặc báo cáo gửi cơ quan thuế trong trường hợp không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tờ khai thuế hoặc báo cáo gửi cơ quan thuế và thông báo của cơ quan thuế về việc đã nhận được tài liệu do nhà thầu gửi là các tài liệu được yêu cầu gửi kèm hồ sơ báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu. Đối với trường hợp chuyển nhượng diễn ra ở ngoài Việt Nam, hồ sơ phải có đầy đủ các thông tin: quốc gia, lãnh thổ, thời điểm hoàn thành giao dịch chuyển nhượng; việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với giao dịch chuyển nhượng có bao gồm giá trị tài sản, quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam hay không; trong trường hợp có bao gồm giá trị tài sản, quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí tại Việt Nam thì cần nêu rõ căn cứ, cách thức xác định giá trị đối với phần tài sản, quyền lợi tại Việt Nam. Trường hợp công ty mẹ, chủ sở hữu trực tiếp của nhà thầu đã cấp thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng dầu khí trước đó, nhà thầu phải cung cấp thư bảo lãnh của chủ sở hữu mới và phải được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chấp thuận.
7. Trường hợp nhà thầu thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, đổi tên, chuyển quốc tịch công ty hoặc các hình thức khác làm thay đổi các thông tin cơ bản của nhà thầu được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong hợp đồng dầu khí, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, nhà thầu phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải kê khai và nộp các loại thuế nếu có phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
8. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhà thầu thay đổi địa chỉ hoặc người đại diện theo pháp luật, nhà thầu phải gửi văn bản thông báo tới Bộ Công Thương, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các nhà thầu có liên quan trong hợp đồng dầu khí.
9. Nhà thầu chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác trong việc khai thuế và nộp thuế (nếu có) hoặc báo cáo gửi cơ quan thuế trong trường hợp không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật; bị xử lý theo quy định của pháp luật nếu kê khai, báo cáo không trung thực.
1. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Dầu khí, trên cơ sở các điều kiện được thỏa thuận giữa nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề nghị phê duyệt thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí hoặc quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia mà nhà thầu có ý định chuyển nhượng trong hợp đồng dầu khí đã được ký kết hoặc tiếp nhận toàn bộ quyền lợi của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt thực hiện quyền tham gia hoặc quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hoặc tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, bao gồm báo cáo đánh giá cơ hội đầu tư;
b) Thông báo của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc thực hiện quyền tham gia hoặc thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu về việc thực hiện quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hoặc tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí; văn bản của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận quyền lợi tham gia của nhà thầu rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt;
c) Thỏa thuận sửa đổi hợp đồng dầu khí đã được thống nhất giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu;
d) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ, ngành có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định đề nghị thực hiện quyền tham gia hoặc quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hoặc tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thẩm định và đề nghị phê duyệt thực hiện quyền tham gia hoặc quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hoặc tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện quyền tham gia hoặc quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia hoặc tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà thầu và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời gửi bản chính đến Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và cơ quan thuế.
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có hiệu lực, người điều hành nộp 01 bộ hồ sơ gốc đăng ký thành lập văn phòng điều hành đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành do đại diện có thẩm quyền của người điều hành ký;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng thuê đối với trường văn phòng điều hành của người điều hành;
d) Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của trường văn phòng điều hành.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
3. Thời hạn hoạt động của văn phòng điều hành theo hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh, trừ trường hợp được gia hạn để hoàn thành các nghĩa vụ với nước chủ nhà sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
5. Trường hợp thay đổi địa chỉ văn phòng điều hành, thay đổi trưởng văn phòng điều hành, tiếp nhận lại văn phòng điều hành do thay đổi người điều hành và thay đổi các thông tin khác trên giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành đã được cấp, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thay đổi, người điều hành thực hiện thủ tục điều chỉnh các thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành đã được cấp theo quy trình tại khoản 1 Điều này và thông báo với cơ quan thuế các nội dung thay đổi.
6. Trường hợp chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, người điều hành gửi 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị chấm dứt văn phòng điều hành đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành do đại diện có thẩm quyền của người điều hành ký;
b) Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc văn phòng điều hành đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và đóng mã số thuế trong trường hợp kết thúc hợp đồng dầu khí;
đ) Bản chính giấy đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo xóa tên văn phòng điều hành và gửi đến người điều hành, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và cơ quan thuế.
8. Văn phòng điều hành có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi chấm dứt hoạt động.
1. Trường hợp nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất ký hợp đồng dầu khí mới khi hợp đồng dầu khí hiện hữu hết thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quy trình chỉ định thầu theo quy định tại Điều 21 Luật Dầu khí và Nghị định này. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt và phát hành hồ sơ yêu cầu.
2. Trường hợp các bên nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí có đề xuất ký hợp đồng dầu khí mới với các điều kiện kinh tế, kỹ thuật khác nhau, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt áp dụng hình thức chào thầu cạnh tranh đối với các bên nhà thầu nêu trên theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí không đề xuất ký hợp đồng dầu khí mới, tối thiểu 06 tháng trước thời điểm hợp đồng dầu khí hết thời hạn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trình Bộ Công Thương 02 bộ hồ sơ (gồm 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ hồ sơ bản sao, gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính) đề xuất phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn để thẩm định. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn, trong đó đánh giá tình trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí; ước tính tài nguyên, trữ lượng dầu khí còn lại;
b) Dự kiến phương án triển khai khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn theo một trong các phương án: không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí; hoặc tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế, kỹ thuật phù hợp; hoặc giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí;
c) Dự thảo cơ chế tài chính để điều hành hoạt động dầu khí trong giai đoạn từ khi tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết;
d) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ, ngành có liên quan.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các bộ, ngành phải có ý kiến bằng văn bản về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Công Thương.
6. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương hoàn thành thẩm định kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định và đề nghị phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn;
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành và bản sao văn bản góp ý của các bộ, ngành.
7. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn:
a) Trường hợp không tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, nhà thầu có trách nhiệm tiến hành thu dọn các công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt;
b) Trường hợp tiếp tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động dầu khí theo cơ chế tài chính quy định tại Điều 37 Nghị định này cho đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm; lựa chọn và chỉ định đơn vị vận hành hoạt động dầu khí trong thời gian này (nếu cần thiết). Hết thời hạn 02 năm kể từ khi tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí mà không có nhà thầu quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo một trong hai phương án quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Dầu khí. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này;
c) Trường hợp khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định tại Chương VIII Nghị định này.
Cơ chế tài chính điều hành hoạt động dầu khí trong giai đoạn từ khi tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí đến khi hợp đồng dầu khí mới được ký kết theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Dầu khí và điểm b khoản 7 Điều 36 Nghị định này được thực hiện như sau: chênh lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện hoạt động dầu khí (bao gồm cả khoản trích nộp quy bảo đảm nghĩa vụ tài chính cho hoạt động thu dọn công trình dầu khí, nếu cần thiết) được nộp vào ngân sách nhà nước trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả và kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí. Chi phí thực hiện hoạt động dầu khí trong trường hợp này là các chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật về dầu khí, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Cơ chế tài chính điều hành hoạt động dầu khí trong khi chờ hợp đồng dầu khí mới được ký kết bao gồm các nội dung chính sau:
1. Doanh thu bán dầu khí từ hoạt động dầu khí và các doanh thu khác (nếu có) được sử dụng cho các mục đích sau:
a) Thanh toán và hoàn trả toàn bộ các chi phí hợp lý, hợp lệ đã thực hiện trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí theo chương trình hoạt động và ngân sách được phê duyệt;
b) Tạm ứng các chi phí ước tính sẽ phát sinh cho kỳ tiếp theo phù hợp với chương trình hoạt động và ngân sách đã được phê duyệt;
c) Trang trải chi phí đã thực hiện đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, duy trì sản lượng khai thác dầu khí; giá trị trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí đối với các hạng mục công trình đầu tư bổ sung (nếu có).
2. Thực hiện nộp ngân sách nhà nước hằng năm đối với các khoản tiền sau:
a) Toàn bộ doanh thu sau khi đã sử dụng cho các mục đích được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phần ngân sách dư còn lại (nếu có) trong trường hợp chi phí thực hiện cuối kỳ ít hơn ngân sách thực tế đã được phê duyệt;
c) Các khoản lãi phát sinh (nếu có) tính trên số dư các khoản dự phòng được phép để lại khi kết thúc năm tài chính;
d) Giá trị còn lại (nếu có) của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí sau khi hoàn thành thu dọn công trình dầu khí, được xác định trên cơ sở kết quả kiểm toán theo quy định;
đ) Giá trị chênh lệch (nếu có) giữa doanh thu có được từ việc thanh lý tài sản không còn cần dùng cho hoạt động dầu khí; các thiết bị, phương tiện, vật tư và phế thải thu gom được trong quá trình thu dọn công trình dầu khí; chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ tương ứng trong từng trường hợp.
3. Trách nhiệm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
a) Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động và ngân sách hằng năm;
b) Xây dựng và phê duyệt quy trình lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, mua sắm hàng hóa trong hoạt động khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí phù hợp với quy định của Luật Dầu khí và nguyên tắc áp dụng đối với hợp đồng dầu khí;
c) Định kỳ hằng quý báo cáo Bộ Công Thương tình hình thực hiện hoạt động dầu khí;
d) Đề xuất phương án xử lý tiếp theo phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Dầu khí.
1. Trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí và tiếp nhận nguyên trạng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác (nếu có) theo thỏa thuận ký với nhà thầu.
2. Giá trị tài sản nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận và quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này là giá trị được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thay mặt Nhà nước thanh toán cho nhà thầu từ nguồn ngân sách nhà nước theo thỏa thuận ký giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và nhà thầu.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tổ chức quản lý và lập báo cáo riêng để theo dõi quyền lợi tham gia tiếp nhận từ nhà thầu và thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu khí và tài sản khác (nếu có) quy định tại khoản 1 Điều này và được quy định cụ thể tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận toàn bộ quyền lợi tham gia từ nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, không phản ánh vào vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và báo cáo tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
4. Hằng năm, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xây dựng kế hoạch chi phí quản lý, theo dõi tài sản và chi phí cho các vấn đề phát sinh có liên quan để duy trì hợp đồng dầu khí, được xử lý theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 64 Luật Dầu khí và kết quả kiểm toán được Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp hướng dẫn, giám sát việc quản lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều này của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Article 21. Documents and procedures for assessment, approval of petroleum contract
1. Within 30 days from the date on which petroleum contract negotiation concludes, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for petroleum contracts. The documents consist of:
a) Written request for approval of petroleum contracts;
b) Draft petroleum contracts agreed upon by the PVN and contractors; written presentation for difference between draft petroleum contracts under bidding documents or shopping documents or request for proposals and agreed draft petroleum contracts;
c) Certified true copies of certificate of operation registration in case of organization participants in petroleum contracts; certified true copies of ID Cards or Citizen ID Cards or passports in case of individual participants in petroleum contracts;
d) Letter of guarantee for fulfillment of contractual obligations of contractors or each contractor in contractor consortium issued by credit institutions, foreign bank branches, or parent companies of contractors, or each contractor in contractor consortium at request of the PVN on the basis of the contractors’ financial statement evaluation results;
dd) Documents of contractors or each contractor in contractor consortium, including: company charters, financial statements of the last 3 years, and other relevant legal documents serving as the basis for petroleum contract negotiation, copies of declaration of tax obligation of the latest year if regulated by Vietnamese tax laws.
e) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess petroleum contracts and request the Prime Minister to approve. The documents consist of:
a) Written presentation of assessment results and request for approval of petroleum contracts to be sent to the Prime Minister;
b) Documents under Clause 1 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
5. Within 5 working days from the date on which written approval for petroleum contracts is received, the PVN and contractors shall sign petroleum contracts.
Article 22. Documents and procedures for issuance of investment registration certificate
1. Within 5 working days from the date on which petroleum contracts are signed, the PVN shall submit 1 set of original documents to the Ministry of Industry and Trade to request issuance of investment registration certificate (IRC) to contractors performing petroleum operations. The documents consist of:
a) Written request for issuance of IRC for signed petroleum contracts to contractors performing petroleum operations;
b) Original petroleum contracts signed by the PVN and the contractors.
2. Within 15 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall issue investment registration certificate to contractors and the PVN and send original copies of the IRC to the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Justice, and tax authorities.
3. Within 30 days from the date on which contractors fulfill all obligations under petroleum contracts or the date on which petroleum contracts are terminated in accordance with Article 35 of the Law on Petroleum (whichever comes later), the contractors must submit original copies, main copies of IRC and revised IRC (if any) to the PVN in order to submit to the Ministry of Industry and Trade.
Article 23. Documents and procedures for assessment, approval for revision of petroleum contracts and issuance of revised investment registration certificate
1. Pursuant to Clause 1 Article 28 of the Law on Petroleum, at request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request revision to petroleum contracts and issue revised investment registration certificate. The documents consist of:
a) Written request for approval of revised petroleum contracts and issuance of revised IRC which states reason for revision; explanation for contents of petroleum contracts to be revised; assessment of the PVN regarding request of the contractors;
b) Agreement on addition and revision to petroleum contracts agreed upon by the PVN and the contractors;
c) Other relevant documents.
2. Procedures for assessing and approving revision to petroleum contracts shall conform to Clauses 2, 3, and 4 Article 21 hereof.
3. Within 5 working days from the date on which written approval for revision to petroleum contracts sent by the Prime Minister is received, the Ministry of Industry and Trade shall issue revised IRC to the contractors and PVN while sending the original copies of revised IRC to the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Justice, and tax authorities.
Article 24. Petroleum product sharing contract
1. Petroleum product sharing contracts must conform to contract form under Appendix attached hereto.
2. PVN and contractors shall only negotiate details mentioned under “dependent on bidding or negotiation results” and other details under Article 20.7 of the contract form.
Article 25. Documents and procedures for approving extension of hydrocarbon exploration time limit
1. Hydrocarbon exploration period under Clause 1 Article 31 of the Law on Petroleum can be divided into smaller periods.
2. At least 60 days before the end of each smaller period or final day of hydrocarbon exploration period, on the basis of request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for extension of hydrocarbon exploration period. The documents consist of:
a) Written request for approval of extension of hydrocarbon exploration period which states reason for extension; plans for performing petroleum operations during extended period; additional work commitment, corresponding financial commitment, and other propositions to be implemented during extended period (if any);
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
3. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
4. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
5. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall promulgate written approval for extension of hydrocarbon exploration period.
Article 26. Documents and procedures for assessment and approval of extension of petroleum contracts
1. At least 1 year prior to the termination of petroleum contracts, at request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post to request approval for extension of petroleum contracts. The documents consist of:
a) Written request for approval of extension of petroleum contracts which states reason for extension; plans for implementing petroleum operations during extended period; minimum work obligations and minimum financial obligations during extended period (if any);
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall promulgate documents approving extension of petroleum contracts.
Article 27. Documents and procedures for assessment, approval of extension of hydrocarbon exploration, extension of petroleum contracts in special cases
1. At least 60 days prior to the end of hydrocarbon exploration period or at least 1 year prior to the termination of petroleum contracts, at request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request extension of hydrocarbon exploration or extension of petroleum contracts in special cases for assessment. The documents consist of:
a) Written request for approval of extension of hydrocarbon exploration period or extension of petroleum contracts which states reason for extension and fulfillment of conditions under Clause 4 Article 31 of the Law on Petroleum; plans for implementing petroleum operations during extended period; additional work obligations, corresponding financial obligations, and other expected propositions during extended period (if ay);
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess request for extension of hydrocarbon exploration period or extension of petroleum contracts in special cases and submit to the Prime Minister for consideration and approval. The documents consist of:
a) Written report on assessment results sent to the Prime Minister and written request for approval of extension of hydrocarbon exploration period or extension of petroleum contracts in special cases;
b) Documents under Clause 1 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
Article 28. Documents and procedures for assessment, approval for retention of discovery area
1. Within 90 days from the date on which commercial discovery is made, at request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for retention of discovery area for up to 5 years. The documents consist of:
a) Written request for approval of retention of discovery area which states reason and fulfillment of conditions under Clause 5 Article 31 of the Law on Petroleum; plans for developing gas discovery; additional work obligations, corresponding financial obligations, and expected implementation during retention of discovery area (if any);
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall promulgate documents approving retention of discovery area for up to 5 years.
5. At least 90 days prior to the end of retention period of discovery area approved by the Ministry of Industry and Trade, if discovery area is to be retained for no more than 2 years in accordance with Clause 5 Article 31 of the Law on Petroleum, at request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request for extension of retention period of discovery area. The documents consist of:
a) Written request for approval of extension of retention period of discovery area which states reason and fulfillment of conditions under Clause 5 Article 31 of the Law on Petroleum; plans for developing gas discovery; additional work obligations, corresponding financial obligations, and expected implementation during retention of discovery area (if any);
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
6. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
7. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
8. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess the request for extension of retention period of discovery area and request the Prime Minister to approve. The documents consist of:
a) Written report to the Prime Minister on assessment report and request for approval of extension of retention period of discovery area;
b) Documents under Clause 5 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
Article 29. Documents and procedures for approval of temporary suspension of execution of certain rights and obligations under petroleum contracts due to force majeure
1. In case of force majeure, the PVN and contractors shall negotiate methods for temporarily suspending execution of certain rights and obligations under petroleum contracts.
2. Within 30 days from the date on which an agreement with the contractors has been reached, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for methods for temporarily suspending execution of certain rights and obligations under petroleum contracts due to force majeure. The documents consist of:
a) Written request for approval of methods for temporarily suspending execution of certain rights and obligations under petroleum contracts due to force majeure;
b) Written propositions of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
3. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
4. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
5. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall promulgate documents approving methods for temporarily suspending execution of certain rights and obligations under petroleum contracts due to force majeure.
Article 30. Documents and procedures for assessment, approval of temporary suspension of execution of certain rights and obligations under petroleum contracts due to national defense and security reasons
1. Based on actual situations and reports of competent authorities in national defense and security, for the purpose of maintaining an environment of peace and stability, national and people benefits, the Prime Minister shall decide on temporary suspension of execution of certain rights and obligations under petroleum contracts for national defense, security reasons in accordance with Clause 7 Article 31 of the Law on Petroleum and request the PVN to notify the contractors.
2. On the basis of results of negotiation with the contractors, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request temporary suspension of certain rights and obligations under petroleum contracts for national defense and security reasons. The documents consist of:
a) Written report on negotiation results regarding temporary suspension of execution of certain rights and obligations under petroleum contracts due to national defense and security reasons which states information on petroleum contracts;
b) Other relevant documents.
3. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
4. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
5. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess report on temporary suspension of execution of certain rights and obligations under petroleum contracts for national defense and security reasons and request the Prime Minister to approve. The documents consist of:
a) Written report to the Prime Minister on assessment results and request for approval of methods for temporarily suspending execution of certain rights and obligations under petroleum contracts for national defense and security reasons;
b) Documents under Clause 2 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
Article 31. Return of petroleum contract area and documents, procedures for approval of retention or temporary relinquishment of obligation to return petroleum contract area
1. Contractors must return a minimum of 20% of initial petroleum contract area at the end of each component periods of hydrocarbon exploration periods except for petroleum mine development area, retained area, and area where return obligation is temporarily suspended in accordance with Clause 3 Article 32 of the Law on Petroleum.
2. Contractors have the right to return petroleum contract area at any time throughout hydrocarbon exploration period. Area that has been voluntarily returned shall be deducted from total area to be returned in relevant period. Voluntary return of petroleum contract area shall not reduce obligations applicable to relevant period as well as the returned area.
3. Petroleum contract area to be returned must be convenient for subsequent petroleum operations.
4. On an annual basis, the PVN shall consolidate return of petroleum contract area made by contractors and report to the Ministry of Industry and Trade for monitoring; propose revised list of oil blocks (if necessary) in accordance with Article 12 hereof.
5. If full retention of petroleum contract area is required or temporary relinquishment of obligation to return petroleum contract area is required, at request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for full retention of petroleum contract area or temporary relinquishment of obligation to return petroleum contract area. The documents consist of:
a) Written request for approval of full retention of petroleum contract area or temporary relinquishment of obligation to return petroleum contract area which states reason and duration of retention period of petroleum contract area or suspension of obligation to return petroleum contract area; plans for implementing petroleum operations during retention period of petroleum contract area; expected additional work obligations and corresponding financial obligations during retention period of petroleum contract area or suspension period of obligation to return petroleum contract area;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
6. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
7. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
8. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall promulgate documents approving full retention of petroleum contract area or temporary relinquishment of obligation to return petroleum contract area.
Article 32. Documents and procedures for assessment, approval for expansion of petroleum contract area, consolidation of petroleum discovery and oil, gas field
1. Pursuant to Clause 4 and Clause 5 Article 32 of the Law on Petroleum, at request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request expansion of petroleum contract area or consolidation of petroleum discovery and oil, gas field. The documents consist of:
a) Written request for approval of expansion of petroleum contract area or consolidation of petroleum discovery, oil, gas field which states reason, research and assessment results regarding area requested to be expanded or solutions for consolidating petroleum discovery, oil, gas field;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, Ministry of Industry and Trade shall assess request for expansion of petroleum contract area or consolidation of petroleum discovery, oil, gas fields and request the Prime Minister to approve. The documents consist of:
a) Written report to the Prime Minister on assessment results and request for approval of expansion of petroleum contract area or consolidation of petroleum discovery, oil, gas field;
b) Documents under Clause 1 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
5. Agreement regarding rules for consolidating petroleum discovery, oil, gas field in overall field development plan; agreement regarding consolidation of petroleum discovery, oil and gas field shall be presented by contractors in early development plans, field development plans.
Article 33. Documents and procedures for assessment, approval for transfer of rights and obligations under petroleum contracts and issuance of revised IRC
1. Pursuant to Clause 1 Article 36 of the Law on Petroleum, at request of contractors approved by the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for transfer of rights and obligations under petroleum contracts. The documents consist of:
a) Written request for approval of transfer of rights and obligations under petroleum contracts and issuance of revised IRC which states reason and fulfillment of conditions under Clause 1 Article 36 of the Law on Petroleum;
b) Assessment of PVN regarding request of the contractors; documents on acknowledgement and presentation of the contractors (if any);
c) Certified true copies of certificate of operation registration, company charters, and financial statements in the last 3 years of recipients that are organizations; certified true copies of ID card or Citizen ID Card or passport and documents proving financial capability of recipients that are individuals;
d) Contracts or agreements on transfer of rights and obligations under petroleum contracts which specify transfer tax duties of relevant parties and other financial obligations in accordance with Vietnamese laws;
dd) Agreements on amendments to petroleum contracts agreed upon by the PVN and contractors;
e) Guarantee for contract obligation execution of recipients of transferred participating interests in petroleum contracts published by commercial banks or guarantee of parent companies of recipients or other forms of guarantee at request of the PVN (if necessary on the basis of financial statement assessment);
g) Tax declaration and explanation for transfer tax (if any) in accordance with tax laws; notice of tax authority regarding receipt of tax declaration in accordance with tax laws;
h) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send written request to the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, Committee for Management of State Capital at Enterprises (if PVN participates in petroleum contracts as contractors), and relevant ministries, central departments to provide feedback.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess the transfer of rights and obligations under petroleum contracts and request the Prime Minister to consider and approve. The documents consist of:
a) Written presentation of assessment results and request for approval of transfer of rights and obligations under petroleum contracts to be sent to the Prime Minister;
b) Documents under Clause 1 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
5. Within 5 working days from the date on which approval for transfer of rights and obligations under petroleum contracts of the Prime Minister is received, the Ministry of Industry and Trade shall issue revised IRC to contractors and PVN and send original copies to the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Justice, and tax authority.
6. In case of change to owners of contractors holding participating interests in petroleum contracts, contractors shall declare and pay taxes on behalf of the owners regarding income related to petroleum contracts in Vietnam (if any) or file reports to tax authority if they are not subject to tax in accordance with Vietnamese laws. Tax declaration or reports sent to tax authority and notice of tax authority regarding receipt of documents sent by the contractors must be attached to reports filed to tax authority regarding change of ownership. If the transfer occurs outside of Vietnam, the documents must include information on: country, territory, time of completion of transfer; whether fulfillment of tax obligations of transfer includes property value, participating interests in petroleum contracts in Vietnam or not; if the fulfillment of tax obligations of transfer includes property value, right to participate in petroleum contracts in Vietnam, state the basis and methods for determining value of the portion of property and right in Vietnam. In case parent companies or direct owners of contractors have issued letter of guarantee for previous petroleum contracts, contractors must provide letter of guarantee of new owners which must be approved by the PVN.
7. If contractors undergo merger, acquisition, full division, partial division, change to registration country, or other operations that alter basic information of the contractors recorded in IRC or petroleum contracts, the contractors must adopt procedures for amending IRC, declare and pay taxes for taxable income in accordance with regulations and law of Vietnam and international treaties to which Vietnam is a signatory.
8. Within 15 days from the date on which contractors change their address or legal representatives, the contractors must notify the Ministry of Industry and Trade, the PVN, and relevant contractors mentioned under petroleum contracts in writing.
9. Contractors are responsible for adequacy and legitimacy of tax declaration and payment (if any) or reports filed to tax authority if they are not subject to tax as per the law; shall be met with legal actions for inadequate or illegitimate declaration and reporting.
Article 34. Documents and procedures for assessment and approval of execution of the right to participate, priority over participating interests, receipt of participating interests in petroleum contracts of the PVN
1. Pursuant to Clause 1 and Clause 2 Article 39 of the Law on Petroleum, on the basis of conditions agreed upon between contractors and the PVN, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval of the right to participate in petroleum contract or priority over participating interests which the contractors intend to transfer under signed petroleum contracts or receipt of the entirety of contractor benefits in case the contractors withdraw from petroleum contracts for special reasons. The documents consist of:
a) Written request for approval of exercising of the right to participate or priority over participating interests or receipt of participating interest in petroleum contracts and issuance of revised IRC, including investment opportunity assessment;
b) Notice of the PVN regarding exercising of the right to participate or agreement between the PVN and contractors regarding exercising of priority over participating interests or receipt of participating interests in petroleum contracts; documents sent by the Prime Minister requesting the PVN to receive participating interests of contractors that withdraw from petroleum contracts due to special reasons;
c) Agreements on amendments to petroleum contracts agreed upon by the PVN and contractors;
d) Other relevant documents.
2. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send request for feedback to Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, and relevant ministries and central departments.
3. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
4. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess request for exercising of the right to participate or priority over participating interests or receipt of participating interests in petroleum contracts of the PVN and request the Prime Minister to consider, approve. The documents consist of:
a) Report to the Prime Minister on assessment results and request for approval of exercising of the right to participate or priority over participating interest or receipt of participating interests in petroleum contracts of the PVN;
b) Documents under Clause 1 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
5. Within 5 working days from the date on which approval of the Prime Minister for exercising of the right to participate or priority over participating interests or receipt of participating interests in petroleum contracts is acquired, the Ministry of Industry and Trade shall issue revised IRC to contractors and the PVN and send original copies to the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Justice, and tax authority.
Article 35. Documents and procedures for establishment, termination, and change of operating offices of foreign operators in petroleum contracts
1. Within 60 days from the date on which IRC comes into effect, operators shall submit 1 set of original documents for registration of operating office establishment to Departments of Planning and Investment where the operating offices are located. The documents consist of:
a) Written registration for operating office establishment signed by competent representatives of operators;
b) Certified true copies of IRC;
c) Decision on employment or hiring contracts with respect to heads of operating offices of operators;
d) Certified true copies of ID Card or Citizen ID Card or passport of heads of operating offices.
2. Within 15 days from the date on which adequate documents are received, the Departments of Planning and Investment shall issue certificate of operation registration of operating office.
3. Operating period of operating offices shall conform to effective period of IRC or revised IRC except for cases where IRC is extended for the purpose of fulfilling obligations to host countries upon termination of petroleum contracts.
4. Departments of Planning and Investment shall send copies of certificate of operation registration of operating offices to the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, and PVN.
5. Within 15 days from the date on which change to address of operating offices, heads of operating offices, takeover of operating offices from previous operators, and other information on issued certificate of operation registration of operating offices occurs, operators shall adopt procedures for revising information of issued certificate of operation registration of operating offices in accordance with Clause 1 of this Article and notify tax authority about the changes.
6. In case of termination of operating offices, operators shall send 1 set of original documents requesting termination of operating offices to Departments of Planning and Investment where the operating offices. The documents consist of:
a) Notice on termination of operating offices signed by competent representatives of operators;
b) List of employees and their applicable benefits;
c) Seals and certification of seal specimen (if any);
d) Written confirmation of tax authority regarding operating office’s fulfillment of tax duties and closure of taxpayer identification number in case of termination of petroleum contracts;
dd) Original copies of establishment registration of operating office.
7. Within 15 days from the date on which adequate documents are received, Departments of Planning and Investment shall send notice on removal of operating offices to operators, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, the PVN, and tax authority.
8. Operating offices are responsible for fulfilling obligations according to Vietnamese regulations and laws prior to their termination.
Article 36. Documents and procedures for assessment, approval of follow-up plan for oil fields, groups of oil fields, oil blocks upon expiry of petroleum contracts
1. If contractors under petroleum contracts propose signing new petroleum contracts upon expiry of current petroleum contracts according to Clause 2 Article 40 of the Law on Petroleum, the PVN shall implement direct contracting in accordance with Article 21 of the Law on Petroleum and this Decree. The PVN shall approve and distribute request for proposals.
2. If contractors executing petroleum contracts propose signing of new petroleum contracts with different economic and technical conditions, the PVN shall report to the Ministry of Industry and Trade for assessment, request the Prime Minister to approve shopping methods for contractors above in accordance with this Decree.
3. If contractors under petroleum contracts do not propose signing of new petroleum contracts, the PVN shall submit 2 sets of documents (1 set of original documents and 1 set of copies) to the Ministry of Industry and Trade directly or via post service to request approval for follow-up plans for oil fields, groups of oil fields, oil blocks upon expiry of petroleum contracts at least 6 months prior to the expiry of petroleum contracts. The documents consist of:
a) Written request for approval of follow-up plan for oil fields, oil blocks upon expiry of petroleum contracts which evaluates oil field conditions, oil field group conditions, oil block conditions; estimation of remaining petroleum resources and reserves;
b) Expected solutions for implementation upon expiry of petroleum contracts: ceasing to operate oil fields, groups of oil fields, oil blocks; continuing with operation of oil fields, groups of oil fields, oil blocks on the basis of new petroleum contracts with appropriate economic and technical conditions; or assigning the PVN to salvage operation of oil fields, groups of oil fields, oil blocks;
c) Draft financial regulations for regulating petroleum operations during periods that start from receipt of oil fields, groups of oil fields, oil blocks to signing of new petroleum contracts;
d) Other relevant documents.
4. Within 5 working days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall send request for feedback to Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Justice, Ministry of National Defense, Ministry of Foreign Affairs, Ministry of Public Security, and relevant ministries and central departments.
5. Within 15 days from the date on which written request for feedback sent by the Ministry of Industry and Trade is received, ministries and central departments must send written feedback within their competence to the Ministry of Industry and Trade.
6. Within 45 days from the date on which adequate documents are received, the Ministry of Industry and Trade shall assess follow-up plans for oil fields, groups of oil fields, oil blocks before the expiry of petroleum contracts and request the Prime Minister to approve. The documents consist of:
a) Written presentation of assessment results and request for approval of follow-up plans for oil fields, groups of oil fields, oil blocks upon expiry of petroleum contracts to be sent to the Prime Minister;
b) Documents under Clause 3 of this Article;
c) Consolidated report on acknowledgement and presentation of feedback of ministries, central departments, and copies of written feedback of ministries and central departments.
7. Based on decision of the Prime Minister approving follow-up plans for oil fields, groups of oil fields, oil blocks upon expiry of petroleum contracts:
a) In case of ceasing to operate oil fields, groups of oil fields, or oil blocks, contractors are responsible for decommissioning petroleum installations in accordance with approved decommissioning plans;
b) In case of continuing with operation of oil fields, groups of oil fields, and oil blocks, the PVN shall receive oil fields, groups of oil fields, and oil blocks in their current states from the contractors and coordinate petroleum operations in accordance with financial regulations under Article 37 hereof until new petroleum contract is signed or for no longer than 2 years; select and designate entities responsible for petroleum operations during this period (if necessary). If no contractors express their interest or are selected to sign new petroleum contracts after 2 years from the date on which the PVN receives oil fields, groups of oil fields, and oil blocks, the PVN shall request the Prime Minister to assess, the Prime Minister to approve follow-up plans for oil fields, groups of oil fields, and oil blocks which utilize any of the two solutions under Clause 3 Article 41 of the Law on Petroleum. Documents and procedures for assessment, approval of follow-up plans for oil fields, groups of oil fields, oil blocks shall conform to Clauses 3, 4, 5, and 6 of this Article;
c) In case of taking over operation of oil fields, groups of oil fields, and oil blocks, the PVN shall carry out petroleum operations in accordance with Chapter VIII hereof.
Article 37. Financial regulations for regulating petroleum operations during periods that start from receipt of oil fields, groups of oil fields, oil blocks to signing of new petroleum contracts
Financial regulations for regulating petroleum operations during periods that start from receipt of oil fields, groups of oil fields, oil blocks to signing of new petroleum contracts according to Clause 3 Article 41 of the Law on Petroleum and Point b Clause 7 Article 36 hereof shall be implemented in a manner where any surplus created by revenues and expenditure on petroleum operations (including amounts submitted to guarantee funds for fulfillment of financial obligations for petroleum installation decommissioning, if necessary) shall be submitted to the state budget while maintaining effectiveness and closely controlling petroleum operation costs. Petroleum operation costs in this case mean deductibles of income subject to corporate income tax in accordance with corporate income tax laws, petroleum laws, relevant legislative documents, and international treaties to which Vietnam is a signatory. Financial regulations for regulating petroleum operations while waiting for the signing of new petroleum contracts include:
1. Petroleum sales generated by petroleum operations and other revenues (if any) shall be used for:
a) Paying and disbursing legitimate, reasonable costs incurred during petroleum operations according to approved operation programs and budget;
b) Paying estimated costs in subsequent period depending on approved operation programs and budget in advance;
c) Covering additional investment to increase petroleum reserve, maintain petroleum mining productivity; contributing to guarantee fund for fulfillment of petroleum installation decommissioning obligations for work items of additional investment (if any).
2. Submit the following amounts to the state budget on an annual basis:
a) Remaining revenues after spending on purposes under Clause 1 of this Article;
b) Remaining budget (if any) if total amount spent at the end of the period is lower than actual approved budget;
c) Interests (if any) of remaining provisions that are allowed to be retained at the end of financial year;
d) Remaining amount (if any) of guarantee fund for fulfillment of petroleum installation decommissioning obligations after decommissioning, determined by audit results as per the law;
dd) Surplus (if any) of revenues generated by liquidation of assets no longer useful for petroleum operations; equipment, instruments, materials, and wastes collected during petroleum installation decommissioning; legitimate, reasonable costs on a case-by-case basis.
3. The PVN shall be responsible for
a) developing and approving annual operation programs and budget;
b) developing and approving procedures for selecting contractors for service provision, procurement in salvaging operation of oil fields, groups of oil fields, oil blocks in a manner that is compliant with the Law on Petroleum and rules applicable to petroleum contracts;
c) producing quarterly reports to the Ministry of Industry and Trade on petroleum operations;
d) proposing follow-up plans appropriate to Clause 3 Article 41 of the Law on Petroleum.
Article 38. Regulations on management, recording, use of assets, and receipt of participating interests from contractors in special cases
1. If contractors decide to withdraw from petroleum contracts due to special reasons under Clause 2 Article 39 of the Law on Petroleum, the PVN shall receive all participating interests of the contractors under petroleum contracts and receive information, data, documents, specimen, petroleum installations, and other assets (if any) in their current states in accordance with agreement signed with the contractors.
2. Contractors shall be paid in value of state assets received and managed by the PVN under Clause 1 of this Article from state budget in accordance with agreement signed between the PVN and contractors.
3. The PVN shall manage and produce separate reports to monitor participating interests that they receive from contractors, information, data, documents, specimen, petroleum installations, and other assets (if any) in accordance with Clause 1 of this Article and specific decisions of the Prime Minister assigning the PVN to receive all participating interests from contractors in special cases and not record in state investment in enterprises and financial statements of the PVN.
4. On an annual basis, the PVN shall develop plans for expenditure on management, monitoring of assets and expenditure for relevant issues which shall be processed in accordance with Point d Clause 4 Article 64 of the Law on Petroleum and whose audit results shall be approved by Board of members of the PVN.
5. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with Committee for Management of State Capital at Enterprises in guiding, monitoring asset management performed by the PVN under Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực