Chương VI Nghị định 45/2021/NĐ-CP: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 45/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2021 |
Ngày công báo: | 12/04/2021 | Số công báo: | Từ số 527 đến số 528 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ hợp tác xã; hướng dẫn xử lý các vấn đề về tài chính khi tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động các Quỹ hợp tác xã; hướng dẫn chế độ kế toán đối với Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị có liên quan hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
1. Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
1. Cân đối, bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách nhà nước để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công.
2. Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ hợp tác xã và tổ chức, triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý và xếp hạng Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này;
b) Giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định thành lập, giải thể và phá sản các Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân cùng cấp chấp thuận, quyết định cấp vốn điều lệ cho Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này và quyết định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện đối với hoạt động của Quỹ hợp tác xã địa phương;
d) Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này;
đ) Kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động Quỹ hợp tác xã; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động Quỹ hợp tác xã;
e) Hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kết quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền;
g) Các nội dung khác thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này và pháp luật liên quan.
1. Liên minh hợp tác xã cùng cấp thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Liên minh hợp tác xã cùng cấp thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã hàng năm theo quy định tại Nghị định và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức theo dõi, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống Quỹ hợp tác xã để đề xuất, báo cáo với Thủ tướng Chính phủ về định hướng phát triển hệ thống Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện một số quyền hạn và trách nhiệm do cơ quan có thẩm quyền giao đối với Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, bãi bỏ các nội dung quy định tại:
a) Điều 2; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 3; khoản 2 Điều 5; Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
b) Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
c) Điểm a và b khoản 4 Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã.
1. Đối với việc thực hiện các hợp đồng tín dụng, chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ hợp tác xã và các bên liên quan trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo đúng các thoả thuận đã ký kết tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận khác. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ hợp tác xã và các bên liên quan được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này, trường hợp số dư dự phòng rủi ro của Quỹ hợp tác xã thừa so với số phải trích thì phần chênh lệch thừa được hoàn nhập vào thu nhập; trường hợp số dư dự phòng rủi ro của Quỹ hợp tác xã thiếu so với số phải trích, trong vòng 12 tháng, Quỹ hợp tác xã thực hiện bổ sung dự phòng rủi ro theo quy định.
3. Đối với số dư quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy định tại Thông tư số 81/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ sung tăng vốn điều lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã nhưng không quá số vốn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Quỹ hợp tác xã phải trình cấp có thẩm quyền quy định lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn của Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
Trong thời gian chưa ban hành lãi suất, Quỹ hợp tác xã được áp dụng lãi suất hiện hành để thực hiện cho vay.
5. Đối với các Quỹ hợp tác xã đã thành lập và đang hoạt động trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực: Tối đa trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Quỹ hợp tác xã phải rà soát, tổ chức sắp xếp lại:
a) Mô hình hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
b) Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ hợp tác xã;
c) Bổ sung vốn điều lệ tối thiểu của Quỹ hợp tác xã địa phương theo đúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 và điểm a khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
d) Đăng ký lại Giấy chứng nhận đăng ký thành lập Quỹ hợp tác xã địa phương tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quyết định thành lập đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ nhiệm theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được bổ nhiệm thành Tổng giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định tại Nghị định này.
7. Đổi tên Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và ban hành Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam kế thừa các quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Chủ tịch và Giám đốc các Quỹ hợp tác xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
IMPLEMENTATION
Article 51. Responsibilities of Ministry of Finance
1. Provide guidance on mechanisms for financial management and evaluation of performance of cooperative funds; guidance for settling financial issues concerning restructuring or conversion of business model of cooperative funds; guidance on accounting policies for cooperative funds as prescribed herein.
2. Play the leading role and cooperate with relevant authorities, Vietnam Cooperative Alliance, provincial People’s Committees and relevant entities in reviewing and amending legislative documents prescribing organization and operation of cooperative funds, and submitting them to competent authorities for promulgation, or promulgate them within its competence.
Article 52. Responsibilities of State Bank of Vietnam
1. Cooperate with Vietnam Cooperative Alliance, provincial People's Committees, and provincial cooperative alliances in inspecting lending activities of cooperative funds as prescribed herein.
2. Cooperate with Ministry of Finance and relevant authorities in establishing and completing legal framework for organization and operation of cooperative funds, and organizing the implementation of this Decree in accordance with regulations of law.
Article 53. Responsibilities of Ministry of Planning and Investment
1. Balance and include funding from state budget used for supplementing the charter capital of the central cooperative fund in the medium-term public investment plan in accordance with regulations of the Law on Public Investment and legal documents elaborating the Law on Public Investment.
2. Monitor and inspect the use of funding derived from state budget allocated to the central cooperative fund in accordance with regulations of the Law on Public Investment and relevant laws.
3. Cooperate with Ministry of Finance and relevant authorities in establishing and completing legal framework for organization and operation of cooperative funds, and organizing the implementation of this Decree in accordance with regulations of law.
Article 54. Responsibilities of Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
Play the leading role and cooperate with relevant authorities and provincial People's Committees in providing guidance on management of employees, salaries, remunerations and bonuses of employees and managers, and ranking of the cooperative funds that operate under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State.
Article 55. Responsibilities of provincial People’s Councils and provincial People’s Committees
1. Responsibilities of provincial People’s Councils:
a) Consider giving approval for schemes for establishment of provincial cooperative funds in accordance with regulations herein;
b) Supervise the organization and management of provincial cooperative funds in accordance with regulations of the Law on State Budget as prescribed herein and relevant laws.
2. Responsibilities of provincial People’s Committees:
a) Issue decisions on establishment, dissolution or bankruptcy of provincial cooperative funds in accordance with regulations herein and relevant laws;
b) Based on the state budget estimates approved by the People's Council of the same level, make decisions to allocate charter capital of provincial cooperative funds in accordance with regulations herein, and make decisions to adjust charter capital of provincial cooperative funds during their operation in accordance with regulations herein and relevant laws;
c) Carry out comprehensive inspections of provincial cooperative funds;
d) Submit annual reports and ad hoc reports on operation and performance of cooperative funds to the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and State Bank of Vietnam in accordance with regulations herein;
dd) Propose solutions for dealing with difficulties faced by cooperative funds during their operation; propose amendments to mechanisms and policies for operation of cooperative funds;
e) Submit annual reports on business performance of cooperative funds to provincial People’s Councils, and propose solutions for dealing with difficulties and improving business performance of cooperative funds within their competence;
g) Perform other responsibilities of provincial People's Committees as prescribed herein and relevant laws.
Article 56. Responsibilities of Vietnam Cooperative Alliance and provincial cooperative alliances
1. Cooperative alliances of same level shall manage and inspect operation of cooperative funds in accordance with regulations herein and relevant laws.
2. Cooperative alliances of same level shall annually carry out performance evaluation and ranking of cooperative funds in accordance with regulations herein and relevant laws.
3. Vietnam Cooperative Alliance shall cooperate with provincial People's Committees in monitoring and evaluating performance of cooperative funds for formulating and proposing orientations for development of cooperative funds to the Prime Minister in accordance with regulations herein and relevant laws.
4. Perform other powers and responsibilities to cooperative funds as assigned by competent authorities in accordance with regulations herein and relevant laws.
Article 57. Implementation clause
1. This Decree comes into force from May 15, 2021.
2. The following regulations shall be abrogated from the effective date of this Decree:
a) Article 2; Clause 1, Clause 3, Clause 4 Article 3; Clause 2 Article 5; Article 6; Article 7; Article 8; Article 9; Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 11 of Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006 of the Prime Minister;
b) Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5 and Clause 6 Article 1, Article 2, Article 3 and Article 4 of Decision No. 23/2017/QD-TTg dated June 23, 2017 of the Prime Minister;
c) Point a and Point b Clause 4 Article 24 of the Government’s Decree No. 193/2013/ND-CP dated November 21, 2013.
1. Credit contracts, guarantee letters and other agreements that have been signed between a cooperative fund and relevant parties before the effective date of this Decree shall continue to be performed. The modification of such agreements must comply with regulations herein.
2. At the effective time of this Decree, pursuant to Clause 1 Article 28 hereof, if the balance of loan loss provisions of a cooperative fund is higher than the required amount, the surplus shall be recorded as its income; if the balance of loan loss provisions of a cooperative fund is less than the required amount, the cooperative fund is required to make additional contributions to its loan loss provisions within 12 months as prescribed by law.
3. The balance of the additional reserve fund of charter capital of the cooperative development assistance fund as prescribed in the Circular No. 81/2007/TT-BTC dated July 11, 2007 of the Ministry of Finance may be used for increasing the fund’s charter capital provided that the fund’s charter capital shall not exceed the one prescribed in Point a Clause 1 Article 37 hereof.
4. Within 6 months from the effective date of this Decree, cooperative funds must request competent authorities to decide lending interest rates and interest rates charged on overdue debts to be applied by the funds as prescribed in Clause 2 Article 25 hereof.
Before these interest rates are set, cooperative funds may apply their own current interest rates.
5. With regard to cooperative funds established and operating before this Decree comes into force: Within 03 years from the effective date of this Decree, they must review and re-arrange:
a) Their business models;
b) Their organizational structure;
c) Ensure the minimum charter capital of a provincial cooperative fund as prescribed in Point b Clause 1 Article 37 and Point a Clause 2 Article 37 hereof;
d) Apply for certificate of registration of provincial cooperative fund at the provincial Department of Planning and Investment if the cooperative fund operates under the cooperative business model; request the provincial People's Committee to revise the establishment decision if the cooperative fund operates under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State.
6. Director and Deputy Director titles of the cooperative development assistance fund that are appointed under the Prime Minister’s Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006 and the Prime Minister’s Decision No. 23/2017/QD-TTg dated June 22, 2017 are changed into General Director and Deputy Director titles as prescribed herein.
7. The cooperative development assistance fund that is established and operating under the Prime Minister’s Decision No. 246/2006/QD-TTg dated October 27, 2006 and the Prime Minister’s Decision No. 23/2017/QD-TTg dated June 22, 2017 is renamed as Vietnam Cooperative Development Assistance Fund. Vietnam Cooperative Development Assistance Fund shall inherit all rights, responsibilities and obligations of the cooperative development assistance fund.
Article 59. Organizing implementation of this Decree
Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairperson of Vietnam Cooperative Alliance, Chairperson of provincial People’s Committees, Chairpersons of provincial cooperative alliances, Chairpersons and Directors of cooperative funds, and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực