Chương IV Nghị định 45/2021/NĐ-CP: Chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo và đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ hợp tác xã
Số hiệu: | 45/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2021 |
Ngày công báo: | 12/04/2021 | Số công báo: | Từ số 527 đến số 528 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quỹ hợp tác xã thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ hợp tác xã từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo tài chính năm của Quỹ hợp tác xã phải được một tổ chức kiếm toán độc lập kiểm toán hoặc kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Quỹ hợp tác xã tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện các nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ hợp tác xã thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ hợp tác xã chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
3. Quỹ hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ hợp tác xã được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ;
b) Các Quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
c) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
đ) Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
e) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ hợp tác xã.
2. Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
3. Các khoản hỗ trợ có hoàn lại của Nhà nước (nếu có) cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác, cụ thể như sau:
a) Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã trung ương là 1.000 (một nghìn) tỷ đồng được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã địa phương tối thiểu là 20 (hai mươi) tỷ đồng được bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trên cơ sở đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã:
a) Vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã tối thiểu là 20 tỷ đồng do các thành viên góp;
b) Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ hợp tác xã do Đại hội thành viên của Quỹ hợp tác xã quyết định.
1. Việc quản lý, sử dụng vốn của Quỹ hợp tác xã phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích và có hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:
a) Quỹ hợp tác xã được gửi tại các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn;
b) Vốn nhàn rỗi của Quỹ hợp tác xã địa phương có thể gửi tại Quỹ hợp tác xã trung ương và ngược lại theo thỏa thuận giữa các bên;
c) Quỹ hợp tác xã xây dựng quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: Tiêu chí lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn; thẩm quyền quyết định lựa chọn ngân hàng.
3. Việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản của Quỹ hợp tác xã:
a) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có tại thời điểm quyết định đầu tư, mua sắm; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
b) Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã và quy chế nội bộ của Quỹ do Hội đồng quản trị ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã.
Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các quy định về giới hạn cho vay theo quy định tại Nghị định này.
3. Mua bảo hiểm tài sản đối với tài sản pháp luật quy định phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán vào chi phí hoạt động khoản dự phòng rủi ro cho vay theo quy định tại Nghị định này.
5. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Quỹ hợp tác xã áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Quỹ hợp tác xã áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ quy định đối với hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.
1. Các khoản thu của Quỹ hợp tác xã phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
2. Thu nhập của Quỹ hợp tác xã bao gồm:
a) Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự;
b) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu từ hoạt động khác;
d) Thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản thu của Quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Chi phí Quỹ hợp tác xã là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động Quỹ; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Quỹ hợp tác xã không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan. Chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Chi phí của Quỹ hợp tác xã, bao gồm:
a) Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
b) Chi phí hoạt động dịch vụ;
c) Chi hoạt động khác;
d) Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí;
đ) Chi cho cán bộ, nhân viên Quỹ hợp tác xã;
e) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ;
g) Chi về tài sản;
h) Chi trích lập dự phòng rủi ro cho vay;
i) Chi tham gia các hoạt động do Liên minh hợp tác xã các cấp tổ chức liên quan đến hoạt động của Quỹ hợp tác xã;
k) Các khoản chi phí khác.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản chi phí của Quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:
a) Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả dương;
b) Kết quả tài chính của Quỹ hợp tác xã trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ hợp tác xã có kết quả âm.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, khi kết quả tài chính trong năm đạt thặng dư, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Quỹ hợp tác xã:
Quỹ hợp tác xã xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ hợp tác xã xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ hợp tác xã xếp loại C được trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên:
Quỹ hợp tác xã xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ hợp tác xã xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ hợp tác xã xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên.
đ) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a và b khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định thì Quỹ hợp tác xã được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Số còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ hợp tác xã.
3. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã:
a) Việc phân phối chênh lệch giữa thu nhập và chi phí được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 Luật Hợp tác xã;
b) Phần còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a khoản này được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ hợp tác xã.
4. Mục đích sử dụng của các Quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ hợp tác xã và bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ hợp tác xã. Chủ tịch Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Chủ tịch Hội đồng quản trị Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định Luật Hợp tác xã;
b) Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí;
c) Quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên: Được dùng để thưởng cho người quản lý và kiểm soát viên của Quỹ hợp tác xã. Mức thưởng do Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cùng cấp (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) hoặc Đại hội thành viên (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình Hợp tác xã) quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị của Quỹ;
d) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ hợp tác xã trên cơ sở năng suất lao động hoặc thành tích công tác;
đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, công trình phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ của Quỹ hợp tác xã; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ Quỹ hợp tác xã; Chi cho hoạt động phúc lợi khác của Quỹ hợp tác xã.
Giám đốc Quỹ hợp tác xã phối hợp với Công đoàn của Quỹ hợp tác xã quản lý, sử dụng quỹ này công khai, minh bạch.
5. Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, Quỹ hợp tác xã được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 năm nếu Quỹ hợp tác xã không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ hợp tác xã báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với Quỹ hợp tác xã trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và Đại hội thành viên (đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã) xem xét, quyết định việc giảm vốn hoặc bổ sung vốn, cơ cấu, tổ chức lại hoặc giải thể, phá sản Quỹ hợp tác xã.
1. Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương:
a) Lập và gửi các báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát;
b) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm của các Quỹ hợp tác xã địa phương. Báo cáo tổng hợp được gửi về Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát.
2. Đối với các Quỹ hợp tác xã địa phương:
Lập và gửi các báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi Quỹ hợp tác xã thành lập và gửi về Quỹ hợp tác xã trung ương để tổng hợp theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
3. Các loại báo cáo 6 tháng và hàng năm của Quỹ hợp tác xã tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tình hình thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
c) Báo cáo tình hình hoạt động cho vay của Quỹ;
d) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
4. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ hợp tác xã do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
5. Phương thức gửi báo cáo: Quỹ hợp tác xã thực hiện gửi báo cáo theo phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
6. Trường hợp đột xuất, Quỹ hợp tác xã có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Định kỳ hàng năm, Liên minh hợp tác xã các cấp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
8. Quỹ hợp tác xã thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ hợp tác xã, bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm dư nợ các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo kết quả phân loại nợ của Quỹ);
c) Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hàng năm;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính.
2. Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ hợp tác xã tại khoản 1 Điều này, Quỹ hợp tác xã được loại trừ các yếu tố khách quan về:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể phương thức xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ hợp tác xã, phù hợp với đặc thù hoạt động của Quỹ hợp tác xã.
4. Liên minh hợp tác xã cùng cấp thực hiện giao chỉ tiêu và thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Điều này. Đại hội thành viên giao chỉ tiêu và thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm cho Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
FINANCIAL POLICIES, ACCOUNTING, AUDITING, REPORTING AND ASSESSMENT OF PERFORMANCE OF COOPERATIVE FUNDS
Article 34. Financial, accounting and auditing policies
1. Cooperative funds shall comply with financial, accounting and reporting policies laid down herein and guidelines of the Ministry of Finance.
2. The financial year of the cooperative fund commences from January 01 to December 31 of every year.
3. Annual financial statements of the cooperative fund must be audited by an independent audit organization or the State Audit Office of Vietnam in accordance with regulations of law in force.
Article 35. Financial management principles
1. Cooperative funds shall exercise financial autonomy and be self-responsible for their performance of assigned tasks, obligations and commitments as prescribed by law.
2. Cooperative funds shall make financial disclosure in accordance with regulations of law in force. The fund’s Chairperson or Chairperson of the fund’s Board of Directors shall assume responsibility for the accuracy and truthfulness of the fund's financial statements, statistical reports and financial disclosure.
3. Cooperative funds shall fulfill tax obligations in accordance with regulations of the Law on taxation.
Article 36. Working capital of cooperative funds
The working capital of a cooperative fund is derived from the following sources:
1. Owner’s equity:
a) Charter capital;
b) Development investment fund and financial reserve funds;
c) Funds derived from non-refundable financing, aids and contributions of domestic and foreign entities;
d) Differences from revaluation of assets;
dd) Differences in undistributed expenses and revenues, and unrealized accumulated losses;
e) Other capital owned by the cooperative fund.
2. Capital raised from domestic entities in accordance with Article 32 hereof.
3. Any refundable aids given by the State to the cooperative fund that operates under the cooperative business model shall comply with regulations of the Law on Cooperatives.
4. Other lawful sources of capital as regulated by law (if any).
Article 37. Charter capital of cooperative funds
1. The charter capital of a cooperative fund that operates under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State shall include funding from state budget and other lawful funding sources. To be specific:
a) The charter capital of the central cooperative fund is VND 1.000 (one thousand) billion which is derived from the central-government budget for development investment expenditures. The change in the charter capital of the central cooperative fund shall be decided by the Prime Minister at the request of Vietnam Cooperative Alliance after obtaining the consent from Ministry of Finance and Ministry of Planning and Investment;
b) The minimum charter capital of a provincial cooperative fund is VND 20 (twenty) billion which is derived from the provincial-government budget for development investment expenditures. The change in the charter capital of the provincial cooperative fund shall be decided by the Chairperson of the provincial People’s Committee after obtaining approval from the same-level People’s Council and at the request of the provincial cooperative alliance after obtaining the consent from provincial Department of Finance and provincial Department of Planning and Investment.
2. For a provincial cooperative fund that operates under the cooperative business model:
a) The minimum charter capital of the cooperative fund is VND 20 billion which is contributed by the fund's members;
b) The change in the charter capital of the cooperative fund shall be decided by the fund’s general meeting of members.
Article 38. Principles for management and use of capital and assets of cooperative funds
1. Cooperative funds must manage and use their capital in a safe, proper and effective manner so as to perform their tasks as prescribed herein.
2. Management and use of idle capital:
a) Cooperative funds may deposit money at commercial banks that are duly established and operating under the law of Vietnam according to the capital preservation and growth principle;
b) Provincial cooperative funds may deposit their idle capital at the central cooperative fund and vice versa under agreements between the parties;
c) Cooperative funds shall formulate their own internal regulations on management and use of idle capital, which shall, inter alia, include the following contents: Criteria for selection of commercial banks receiving deposits to ensure capital preservation and growth principle; power to decide the selection of banks.
3. Acquisition, management and use of assets of cooperative funds:
a) For a cooperative fund that operates under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State: The cooperative fund is allowed to acquire and invest in fixed assets to directly serve its operations on the condition that the residual value of fixed assets does not exceed 10% of its existing charter capital at the time of issuance of investment or acquisition decision, and the cooperative fund must fully comply with law regulations on construction and investment management by single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by the State;
b) For a cooperative fund that operates under the cooperative business model: The cooperative fund may acquire and invest in fixed assets to directly serve its operations in accordance with regulations of the Law on Cooperatives and the fund’s internal regulations which are promulgated by the fund’s Board of Directors after obtaining approval from its general meeting of members.
Every cooperative fund is required to comply with the following regulations on capital adequacy:
1. Manage and use capital and assets, distribute financial outcomes, and implement financial management and accounting policies in accordance with regulations herein and relevant laws.
2. Comply with regulations on loan limits as prescribed herein.
3. Buy mandatory property insurance as prescribed by law.
4. Record loan loss provisions set aside as prescribed herein as operating expenses.
5. Adopt other measures for ensuring capital adequacy as prescribed by law.
Article 40. Salaries and allowances of cooperative funds
1. For a cooperative fund that operates under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State: The cooperative fund shall manage its employees, salaries, remunerations and bonuses of its employees and managers in the same manner as a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State, and as appropriate to the fund’s characteristics and business model as prescribed herein.
2. For a cooperative fund that operates under the cooperative business model: The cooperative fund shall manage its employees, salaries, remunerations and bonuses of its employees and managers in the same manner as a cooperative as prescribed in the Law on Cooperatives.
Article 41. Incomes of cooperative funds
1. Incomes of a cooperative fund are determined in conformity with accounting standards of Vietnam and relevant laws and supported by lawful invoices or receipts, and must be fully recorded as its revenues.
2. Incomes of a cooperative fund include:
a) Interest income and similar incomes;
b) Income earned from service provision;
c) Income from other activities;
d) Other incomes as prescribed by law.
3. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on incomes of cooperative funds as prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 42. Expenses of cooperative funds
1. Expenses of a cooperative fund are expenses actually incurred during the fund’s operation; comply with the matching principle between incomes and expenses; and must be proved by lawful invoices and receipts in accordance with regulations of law. The cooperative fund shall not record expenses which are covered by other funding sources as its expenses. Expenses shall be determined and recorded in accordance with Vietnam’s accounting standards and relevant laws. Deductible expenses upon determination of tax liabilities shall comply with regulations of the Law on taxation.
2. Expenses of a cooperative fund include:
a) Interest payments and other similar expenses;
b) Costs of service provision;
c) Costs of other activities;
d) Payments of taxes and other fees and charges;
dd) Payments made to employees of the cooperative fund;
e) Management and administration costs;
g) Asset-related costs;
h) Contributions to loan loss provisions;
i) Costs for participation in activities organized by cooperative alliances at all levels and related to operation of the cooperative fund;
k) Other expenses.
3. The Ministry of Finance shall provide specific guidance on expenses of cooperative funds as prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 43. Financial outcomes and distribution of financial outcomes
1. Financial outcomes mean the difference between total incomes and total expenses incurred in a financial year:
a) The cooperative fund has surplus financial outcomes if the difference between total incomes and total expenses in the financial year is a positive number;
b) The cooperative fund has financial deficit if the difference between total incomes and total expenses in the financial year is a negative number.
2. After paying fines for violations against law and offsetting its deficits in previous years (if any), the financial surplus of a cooperative fund that operates under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State shall be distributed as follows:
a) Contribute not more than 30% of the surplus to the development investment fund.
b) Contribute 10% of the surplus to the financial reserve fund.
c) Make contributions to reward and welfare funds for employees as follows:
A cooperative fund rated A may set aside an amount equivalent to 3 months’ earned income of employees for two reward and welfare funds;
A cooperative fund rated B may set aside an amount equivalent to 1,5 months’ earned income of employees for two reward and welfare funds;
A cooperative fund rated C may set aside an amount equivalent to 01 month’s earned income of employees for two reward and welfare funds.
d) Make contributions to the reward fund for managers and controllers:
A cooperative fund rated A may set aside an amount equivalent to 1,5 months’ earned income of managers and controllers for this fund;
A cooperative fund rated B may set aside an amount equivalent to 01 months’ earned income of managers and controllers for this fund;
A cooperative fund rated C is not allowed to set aside the reward fund for managers and controllers.
d) Id the difference between revenues and expenses that remains after setting aside the funds specified in Points a and b of this Clause is not enough for setting aside reward and welfare funds for employees, and the reward fund for managers and controllers as regulated, the cooperative fund may reduce the amount used to set aside the development investment fund but must ensure the minimum amount contributed to the development investment fund in the financial year as prescribed;
e) The remaining amount (if any) after setting aside the abovementioned funds shall be contributed to the development investment fund of the cooperative fund.
3. For a cooperative fund that operates under the cooperative business model:
a) The difference between incomes and expenses shall be distributed according to Clause 1, Clause 2 Article 46 of the Law on Cooperatives;
b) The remaining amount (if any) after setting aside the funds specified in Point a of this Clause shall be contributed to the development investment fund of the cooperative fund.
4. Purposes of funds:
a) The development investment fund is used for investing in expansion of the business scale and renovation of technologies, equipment and working conditions of the cooperative fund and for supplementation of the charter capital of the cooperative fund. The fund’s Chairperson shall decide investment form and method in conformity with regulations applicable to single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by the State. Chairperson of the fund’s Board of Directors shall decide investment form and method in conformity with regulations of the Law on Cooperatives;
b) The financial reserve fund is used for covering the remaining losses, asset damage, and uncollectible debts during the fund’s operation after they are offset by compensation paid by the entities at fault, insurers and provisions recorded in the fund’s expenses;
c) The reward fund for managers and controllers shall be used for managers and controller(s) of the cooperative fund. The reward rates shall be determined by the Chairperson of the cooperative alliance of the same level (for a cooperative fund that operates under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State) or general meeting of members (for a cooperative fund that operates under the cooperative business model), depending on the performance of assigned tasks and business results of the cooperative fund at the request of its Chairperson or Chairperson of the Board of Directors.
d) The reward fund is used for periodically or spontaneously rewarding individuals or teams of the cooperative fund, depending on their productivity or working achievements;
dd) The welfare fund is used for spending on sports, cultural activities and social welfare works for officials of the cooperative fund; spending on subsidies for regular or sudden hardships for officials of the cooperative fund; spending on other welfare activities of the cooperative fund.
Director of the cooperative fund shall cooperate with its trade union to manage and use this fund in a public and transparent manner.
5. In case of financial deficit, the cooperative fund may carry the negative difference between incomes and expenses forward to the following years. If this negative difference is still not yet fully carried forward within a maximum period of 05 years, the cooperative fund shall request the Prime Minister (if it is the central cooperative fund) or Chairperson of the provincial People’s Committee (if it is a provincial cooperative fund that operates under the business model of a limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State) or general meeting of members (if it is a cooperative fund that operates under the cooperative business model) to consider deciding to reduce or supplement capital, re-structure, dissolve or declare the cooperative fund bankrupt.
1. The central cooperative fund shall:
a) Prepare and submit biannual and annual reports to Vietnam Cooperative Alliance, Ministry of Finance, State Bank of Vietnam and Ministry of Planning and Investment for monitoring and inspection;
b) Consolidate biannual and annual reports submitted by provincial cooperative funds. Consolidated reports shall be sent to Vietnam Cooperative Alliance, Ministry of Finance, State Bank of Vietnam and Ministry of Planning and Investment for monitoring and inspection.
2. Each provincial cooperative fund shall:
Prepare and submit biannual and annual reports to the provincial People’s Committee, provincial cooperative alliance, provincial Department of Finance, and branch of State Bank of Vietnam in the province where the cooperative fund is established, and sent to the central cooperative fund for consolidating as prescribed in Point b Clause 1 of this Article.
3. Biannual and annual reports specified in Clause 1 of this Article include:
a) Financial statements, including: balance sheet; income statement; cash flow statement; statement of changes in equity; financial statements as prescribed by law; statement of financial revenues and expenses; reports on distribution of difference between revenues and expenses, and use of funds according to guidelines given by the Ministry of Finance;
b) Consolidated reports on the fund's operations;
c) Reports on the fund’s lending activities;
d) Auditor’s report on annual financial statements.
4. Deadline for submission of reports:
a) Biannual report shall be submitted by July 31 every year;
b) Annual report shall be submitted within 90 days from the end of the financial year. The auditor’s report on annual financial statements of the cooperative fund prepared by an independent audit organization shall be submitted within 120 days from the end of the financial year.
5. Methods for submitting reports: The cooperative fund shall submit reports directly or by post.
6. Cooperative funds must also provide information and/or ad hoc reports to competent authorities at their request.
7. Cooperative alliances at all levels shall submit annual reports as prescribed in Article 12 of the Government’s Decree No. 163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 and its amending documents (if any).
8. Cooperative funds shall implement reporting regime in accordance with law regulations on inspection and auditing.
Article 45. Evaluation of performance of cooperative funds
1. The annual performance of a cooperative fund shall be evaluated according to the following criteria:
a) Criterion 1: Growth of loan outstanding balance;
b) Criterion 2: Bad debt ratio (including group-3, group-4 and group-5 outstanding debts according to the fund’s debt classification results);
c) Criterion 3: Annual financial outcomes;
d) Criterion 4: Compliance with regulations on investment, management and use of capital of the fund, fulfillment of obligations to state budget, and compliance with regulations on financial statements.
2. When calculating the criteria for evaluation of performance of the cooperative fund specified in Clause 1 of this Article, the cooperative fund may exclude the objective reasons in terms of:
a) Disasters, fire, epidemics, wars and other force majeure events;
b) Changes in State’s policies that affect operations of the cooperative fund.
3. The Ministry of Finance shall provide guidance on methods of calculation of performance evaluation criteria and rating of cooperative funds in conformity with specific operations of cooperative funds.
4. The cooperative alliance of the same level shall set evaluation criteria and carry out evaluation of annual performance of the cooperative funds that operate under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State in accordance with regulations of this Article. General meeting of members shall set evaluation criteria and carry out evaluation of annual performance of the cooperative fund that operates under the cooperative business model.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực