Chương V Nghị định 45/2021/NĐ-CP: Giải thể, phá sản và chuyển đổi mô hình quỹ hợp tác xã
Số hiệu: | 45/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2021 |
Ngày công báo: | 12/04/2021 | Số công báo: | Từ số 527 đến số 528 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Quỹ hợp tác xã giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Quỹ hợp tác xã địa phương không có đủ vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 37 và điểm c khoản 5 Điều 58 Nghị định này.
2. Quỹ hợp tác xã bị các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định này đánh giá xếp loại C trong 05 năm liên tiếp theo quy định tại Nghị định này và tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay (không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20% trong 05 năm liên tiếp.
3. Tỷ lệ nợ xấu của Quỹ hợp tác xã trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 05 năm liên tiếp.
4. Lũy kế chênh lệch thu chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của Quỹ hợp tác xã trong 05 năm liên tiếp.
5. Các trường hợp giải thể khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với Quỹ hợp tác xã trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; đại hội thành viên đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ:
a) Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương: Trên cơ sở đề xuất của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc giải thể Quỹ hợp tác xã trung ương theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật liên quan;
b) Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương: Trên cơ sở đề xuất của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, ý kiến tham gia của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, phê duyệt chủ trương giải thể trước khi ban hành Quyết định giải thể Quỹ hợp tác xã địa phương theo quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật liên quan.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Việc quyết định giải thể Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Luật Hợp tác xã và quy định pháp luật có liên quan.
1. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Đối với Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã: Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ hợp tác xã thực hiện theo quy định như đối với hợp tác xã.
1. Trường hợp Quỹ hợp tác xã chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô hình hợp tác xã hoặc ngược lại, Quỹ hợp tác xã phải thực hiện xây dựng phương án chuyển đổi, xác định rõ nghĩa vụ xử lý của Quỹ hợp tác xã hiện hành, phương án chuyển sang Quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình mới (phương án tài chính, quản lý điều hành, dư nợ cho vay).
2. Thẩm quyền quyết định chuyển đổi mô hình:
a) Đối với Quỹ hợp tác xã trung ương thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b) Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô hình hợp tác xã: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Đối với Quỹ hợp tác xã địa phương chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình hợp tác xã sang mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị của Đại hội thành viên Quỹ hợp tác xã địa phương, trên cơ sở ý kiến của Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
DISSOLUTION, BANKRUPTCY AND CONVERSION OF BUSINESS MODEL OF COOPERATIVE FUNDS
A cooperative fund shall be dissolved in the following cases:
1. A provincial cooperative fund fails to maintain adequate minimum charter capital as prescribed in Article 37 and Point c Clause 5 Article 58 hereof.
2. A cooperative fund is rated C by a competent authority as prescribed herein within 05 consecutive years in accordance with regulations herein and has maintained the ratio of loan outstanding balance (excluding loans granted under authorization of third parties) to equity less than 20% in 05 consecutive years.
3. The ratio of bad debts of the cooperative fund to its total loan outstanding balance is higher than 50% of its existing charter capital in 05 consecutive years.
4. The accumulated negative difference between revenues and expenses is higher than or equal to 75% of the existing charter capital of the cooperative fund in 05 consecutive years.
5. A cooperative fund is dissolved in other cases according to a decision issued by the Prime Minister (if it is the central cooperative fund), or the provincial People’s Committee (if it is a provincial cooperative fund that operates under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State), or general meeting of members (if it is a provincial cooperative fund that operates under the cooperative business model).
Article 47. Power to decide dissolution of cooperative funds
1. For cooperative funds that operate under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State:
a) For the central cooperative fund: At the request of Vietnam Cooperative Alliance and after consulting the Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment, and State Bank of Vietnam, the Prime Minister shall consider deciding to dissolve the central cooperative fund in accordance with regulations herein and relevant laws;
b) For a provincial cooperative fund: At the request of the provincial cooperative alliance and after consulting the provincial Department of Finance, provincial Department of Planning and Investment, and provincial branch of the State Bank of Vietnam, the provincial People’s Committee shall send the dissolution policies to the provincial People’s Council for approval before issuing a decision to dissolve the provincial cooperative fund in accordance with regulations herein and relevant laws.
2. For provincial cooperatives fund that operate under the cooperative business model: A decision to dissolve the cooperative fund shall be issued in accordance with regulations of the Law on Cooperatives and relevant laws.
Article 48. Procedures of dissolution of cooperative funds
1. For a cooperative fund that operates under the business model of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State: Procedures for dissolution of the cooperative fund shall be same as those for dissolution of a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State.
2. For a cooperative fund that operates under the cooperative business model: Procedures for dissolution of the cooperative fund shall be same as those for dissolution of a cooperative.
Article 49. Bankruptcy of cooperative funds
The bankruptcy of cooperative funds shall comply with regulations of the Law on bankruptcy and Article 55 of the Law on Cooperatives (for cooperative funds that operate under the cooperative business model).
Article 50. Business model conversion
1. If a cooperative fund wants to convert its business model from a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State into a cooperative, or vice versa, it is required to develop a conversion plan in which obligations of the current cooperative fund, and operational plans adopted by the cooperative fund operating under the new business model (including financial plan, plans for management and administration, and loan outstanding balance) must be specified.
2. Power to make decision on conversion of business model:
a) The power to decide the conversion of business model of the central cooperative fund shall comply with Point b Clause 1 Article 8 hereof;
b) The conversion of business model of a provincial cooperative fund from a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State into a cooperative shall be carried out according to a decision issued by the provincial People’s Committee at the request of the provincial cooperative alliance and after consulting the provincial Department of Finance, provincial Department of Justice, provincial Department of Planning and Investment, and provincial branch of the State Bank of Vietnam;
c) The conversion of business model of a provincial cooperative fund from a cooperative into a single-member limited liability company 100% of charter capital of which is held by the State shall be carried out according to a decision issued by the provincial People’s Committee at the request of its general meeting of members and after consulting the provincial cooperative alliance, provincial Department of Finance, provincial Department of Justice, provincial Department of Planning and Investment, and provincial branch of the State Bank of Vietnam, and obtaining approval from the provincial People’s Council.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực