Nghị định 43/2021/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
Số hiệu: | 43/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2021 |
Ngày công báo: | 12/04/2021 | Số công báo: | Từ số 527 đến số 528 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 43/2021/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm của Chính phủ.
Theo đó, từ cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, các đối tượng được khai thác và sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước thì không cần sự đồng ý như:
- BHXH Việt Nam (phục vụ hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành);
- Bộ LĐ-TB&XH (phục vụ quản lý về bảo hiểm xã hội, việc làm và an sinh xã hội);
- Bộ Y tế (phục vụ quản lý trong lĩnh vực y tế bao gồm cả các thông tin, dữ liệu về bảo hiểm y tế);
- Văn phòng Chính phủ (phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ);
- Bộ TT&TT (kết hợp với các nguồn dữ liệu khác tạo ra các thông tin gia tăng phục vụ mục đích tham mưu, hỗ trợ ban hành chính sách trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số);
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (phục vụ quản lý trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng);
- Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 43/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/6/2021).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
QUY ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO HIỂM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Nghị định này quy định về việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là Cơ sở dữ liệu quốc gia lưu trữ thông tin về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thông tin về y tế, an sinh xã hội được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm là cơ sở dữ liệu của Chính phủ được xây dựng thống nhất trên toàn quốc, dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời ngay sau khi các thủ tục hành chính, nghiệp vụ có liên quan đã hoàn thành; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.
4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm tuân thủ các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử; các quy định pháp luật về kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo đảm bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Cung cấp thông tin không đúng sự thật.
2. Phá hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
3. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; sao chép, làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
4. Khai thác, sử dụng hoặc tiết lộ thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm không đúng quy định, xâm phạm quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
a) Dữ liệu cơ bản cá nhân bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng ký khai sinh; quê quán, nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Thông tin liên hệ của công dân;
c) Nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình;
d) Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội; phương thức đóng; quá trình đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mã số thuế;
đ) Nhóm thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng;
e) Nhóm thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
g) Nhóm thông tin về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh (hoặc ngành, nghề kinh doanh chính)/lĩnh vực hoạt động; số điện thoại, thư điện tử; loại hình doanh nghiệp/loại hình tổ chức; phương thức đóng;
h) Nhóm thông tin cơ bản về y tế;
i) Nhóm thông tin về an sinh xã hội;
2. Thông tin được quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này là dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
1. Thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.
3. Thông tin quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 được đồng bộ hóa dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
4. Thông tin quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu do Bộ Y tế quản lý.
5. Thông tin quy định tại điểm i khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
6. Trường hợp dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 chưa thể thu thập theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được đồng bộ hóa dữ liệu từ nguồn dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và các nguồn dữ liệu khác có liên quan.
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ;
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm chưa đầy đủ, chính xác;
c) Từ các Cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
2. Các cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông tin tại khoản 1 Điều này.
1. Đối với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương: kinh phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với nhiệm vụ giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam: kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và kinh phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm phục vụ các hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, việc làm và an sinh xã hội.
3. Bộ Y tế khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế bao gồm cả các thông tin, dữ liệu về bảo hiểm y tế.
4. Văn phòng Chính phủ khai thác dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông khai thác, sử dụng dữ liệu để kết hợp với các nguồn dữ liệu khác tạo ra các thông tin gia tăng phục vụ mục đích tham mưu, hỗ trợ ban hành chính sách trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
6. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
7. Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
8. Cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trích xuất thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Dữ liệu trích xuất được ký số của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có giá trị như văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
3. Cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ liên quan nếu đã khai thác được thông tin của cá nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước (sau đây được viết là Nghị định số 47/2020/NĐ-CP).
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế theo phạm vi, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu theo Điều 16 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra, đánh giá, duy trì định kỳ dữ liệu và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
1. Cung cấp thông tin được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 6 Nghị định này và đảm bảo tính chính xác, kịp thời thông tin do mình cung cấp.
2. Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
1. Cung cấp thông tin được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 Nghị định này và đảm bảo tính chính xác, kịp thời thông tin do mình cung cấp.
2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan trong việc quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
1. Kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia để cung cấp các dịch vụ dữ liệu cho các hệ thống thông tin trong cơ quan nhà nước.
2. Kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với Cổng dữ liệu quốc gia, Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu để phục vụ các cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục yêu cầu và xử lý yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu.
3. Nghiên cứu, khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành, xây dựng chính sách, chiến lược phát triển Chính phủ điện tử.
4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc dữ liệu trao đổi giữa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng quy định về kết nối và chia sẻ thông tin liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Công an quản lý phù hợp với các quy định về bảo mật và an toàn thông tin, đảm bảo an ninh quốc gia.
Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng quy định về kết nối và chia sẻ thông tin liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý phù hợp với các quy định về bảo mật và an toàn thông tin, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1. Kết nối và chia sẻ dữ liệu chứng thực từ bản sao điện tử và các dữ liệu dịch vụ công liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo quy định hiện hành.
2. Kết nối Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm Thông tin, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
2. Chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
3. Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc xây dựng quy trình thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
4. Cung cấp dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
5. Kết nối, cung cấp dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm lên Cổng dữ liệu quốc gia phục vụ cơ quan, tổ chức và cá nhân khai thác thông tin theo quy định tại Nghị định này. Việc kết nối, chia sẻ thông tin phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
6. Rà soát các quy định, thủ tục trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế để đơn giản hóa giấy tờ cá nhân trên cơ sở sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
7. Quản lý, vận hành hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục; đảm bảo điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng phương án, giải pháp ứng cứu sự cố về an toàn thông tin, an ninh mạng cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; xây dựng và thực hiện giải pháp giám sát an toàn hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
9. Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy định kỹ thuật về cấu trúc dữ liệu trao đổi, các quy chế, quy trình chia sẻ dữ liệu trong phạm vi dữ liệu chuyên ngành thuộc thẩm quyền quản lý; ban hành quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia được giao làm chủ quản, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành thuộc phạm vi quản lý của mình.
1. Chia sẻ, kết nối các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành đang quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
2. Rà soát các quy định, thủ tục thuộc phạm vi, chức năng quản lý để đơn giản hóa giấy tờ cá nhân trên cơ sở sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
1. Được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này.
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình.
3. Tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định này và các quy định của cấp có thẩm quyền về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
4. Bảo đảm tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu do mình cung cấp. Cập nhật, thông báo kịp thời cho cơ quan chủ quản dữ liệu khi có sự thay đổi hoặc có sai sót đối với dữ liệu cung cấp.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2021.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 43/2021/ND-CP |
Hanoi, March 31, 2021 |
ON NATIONAL INSURANCE DATABASE
Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Organization of Government and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Social Insurance dated November 20, 2014;
Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;
Pursuant to the Law on Labor Safety and Hygiene dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Health Insurance dated November 14, 2008; the Law on amendments to the Law on Health Insurance dated June 13, 2014;
Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
Pursuant to the Law on Cyberinformation Security dated November 19, 2015;
Pursuant to the Law on Information Access dated April 6, 2016;
At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;
The Government promulgates a Decree on National Insurance Database.
This Decree set forth the creation, management, and use of the National Insurance Database; and the responsibilities of related agencies, organizations and individuals in the creation, management, and use of this database.
This Decree applies to agencies, organizations and individuals related to the creation, management, and use of the National Insurance Database.
Article 3. National Insurance Database
1. National Insurance Database is a national database that stores information about social insurance, health insurance and unemployment insurance and about health and social security recognized by competent authorities and to ensure the insurance rights and obligations of citizens.
2. National Insurance Database is a Government database that is uniformly built across the country and used by all agencies, organizations and individuals in order to provide accurate and timely information on insurance serving the state management, meeting socio-economic development requirements and legitimate requirements of agencies, organizations and individuals.
Article 4. Rules for creation, management and use of National Insurance Database
1. National Insurance Database is uniformly built and managed from central to local governments.
2. National Insurance Database is updated in an adequate, accurate and timely manner promptly after relevant administrative and practice procedures have been completed; is maintained in a continuous, stable and uninterrupted way to cater the need to use of agencies, organizations, and individuals as per the law.
3. National Insurance Database is stored and adequately secured.
4. The creation, management, and use of National Insurance Database shall comply with the Law on Social Insurance, Law on Employment, Law on Labor Safety and Hygiene, Law on Health Insurance, Law on Information Technology, Law on Electronic Transactions; regulations on architecture of e-Government of Vietnam; regulations on management, connection and sharing of digital data of regulatory agencies; regulations on protection of private life, personal secrets, family secrets and other relevant laws.
1. Providing false information.
2. Sabotaging the information infrastructure system or obstructing the operation and maintenance that keeps the National Insurance Database stable and uninterrupted.
3. Gaining unauthorized access to the National Database of Insurance; copying, misleading information, changing, deleting or destroying data illegally in the National Database on Insurance.
4. Exploiting, using or revealing information from the National Database of Insurance against the regulations, infringing on the rights to private life, personal secrets and family secrets.
CREATION, MANAGEMENT AND USE OF NATIONAL INSURANCE DATABASE
Section 1. CREATION OF NATIONAL INSURANCE DATABASE
Article 6. Information in National Insurance Database
1. National Insurance Database contains the following:
a) Basic personal data, including: surname, middle name and first name; date of birth; gender, personal identity number or identity card number; ethnic minority; nationality; registered place of birth; place of origin, place of permanent residence; surname, middle name, and first name, personal identity number or identity card number of the father, mother, spouse or legal representative;
b) Citizen contact information;
c) Category of household information: household code; address; list of members in the household;
d) Category of social insurance information: social insurance code; the code of participant’s governing body; the social insurance agency in charge; type of social insurance entity; premium payment method; the record of premium payment and benefits received from social insurance, occupational accidents and occupational diseases, TIN (taxpayer identification number);
dd) Category of health insurance information: benefit level code; type of entity; registered primary healthcare provider; expiry date; valid date of 05 consecutive years; the record of premium payment and benefits received;
e) Category of unemployment insurance information: the record of premium payment and benefits received; period of premium payment as the basis for the duration of unemployment benefit receipt;
g) Category of employer information: Name; enterprise code/establishment decision number; TIN; head office address; line(s) of business (or major line(s) of business)/field of operation; telephone number, email; type of enterprise/type of organization; premium payment method;
h) Category of health basic information;
i) Category of social security information;
2. The information specified in points d, dd, and e clause 1 hereof is the original data of National Insurance Database.
Article 7. Collecting information to National Insurance Database
1. The information specified in point a clause 1 Article 6 is collected from the national population database.
2. The information specified in points b, c, d, dd and e clause 1 Article 6 is extracted, selected and synchronized from the specialized database of Vietnam Social Security.
3. The information specified in point g clause 1 Article 6 is synchronized from the national enterprise registration database and relevant database.
4. The information specified in point h clause 1 Article 6 is extracted, selected and synchronized from the database of the Ministry of Health.
5. The information specified in point i clause 1 Article 6 is extracted, selected and synchronized from the specialized database of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
6. If any data specified in clause 1 Article 6 cannot be collected as prescribed in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 hereof, it will be synchronized from the specialized database of Vietnam Social Security and relevant sources of data.
Article 8. Updating information in National Insurance Database
1. Information in National Insurance Database shall be updated from the following sources:
a) Results from performance of administrative procedures and practices;
b) Requests for amendments made by agencies, organizations, and individuals upon any change to or detection of insufficient or inaccurate information in National Insurance Database;
c) Updates from relevant database.
2. Governing bodies of relevant national databases and specialized databases shall update the information specified in clause 1 hereof.
Article 9. Funding for National Insurance Database
1. Regarding ministries, central agencies and local governments: the funding is regulated in the Government's Decree No. 73/2019/ND-CP of September 5, 2019, on management of investment in information technology application funded by state budget capital.
2. Regarding tasks assigned to Vietnam Social Security: the funding is set aside from the fund for management of social insurance, unemployment insurance, health insurance and other management fund as per the law.
Section 2. USE OF NATIONAL INSURANCE DATABASE
1. Vietnam Social Security shall use the data from National Insurance Database for insurance professional practices.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall use the data for state management of social insurance, employment and social security.
3. The Ministry of Health shall use the data for state management of health sector, including health insurance data.
4. The Government's Office shall use the data for direction and administration of the Government and the Prime Minister.
5. Ministry of Information Technology and Communications shall use the data in combination with other sources of data to create increased information for the purpose of advising and supporting the promulgation of policies in e-Government and digital Government.
6. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall use the data for state management of national defense and security.
7. Regulatory agencies shall, within their ambit of functions and tasks, use the data for state management.
8. Agencies, organizations and individuals are permitted use their own information; or personal information of another person if the consent is given in accordance with the law.
Article 11. Methods of using data
1. Agencies, organizations and individuals shall use data from National Insurance Database via National Data Portal, National Public Service Portal, VSS Portal and other forms provided by the competent authority.
2. Agencies, organizations and individuals have the right to extract their information from the National Insurance Database. The extracted data is digitally signed by the Vietnam Social Security and is valid as certified by a competent authority.
3. Agencies and organizations are not allowed to request an individual to provide relevant documents if they have obtained the personal information from the National Insurance Database.
Article 12. Connection and sharing of data
The connection and sharing of information between the National Insurance Database and other national databases and specialized databases shall comply with the Government's Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 9, 2020 on management, connection and sharing of digital data in regulatory agencies (hereinafter referred to as Decree No. 47/2020/ND-CP).
Section 3. MANAGEMENT OF NATIONAL INSURANCE DATABASE
Article 13. State management of National Insurance Database
1. The Government shall perform centralized state management of the National Insurance Database.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health shall, within their scope and powers, assist the Government in performing the state management of the National Insurance Database.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within their scope and powers, assist the Government in performing the state management of the National Insurance Database.
Article 14. Inspection, evaluation, maintenance of data in National Insurance Database
1. National Insurance Database shall be inspected, evaluated, and maintained as prescribed in Article 16 of Decree No. 47/2020/ND-CP.
2. Vietnam Social Security shall do the routine inspection, evaluation and maintenance of the data on their own and then send a report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health, and the Ministry of Information Technology and Communications prior to December 31 every year.
Article 15. Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
1. Provide the information specified in point i clause 1 Article 6 hereof in an accurate and timely manner.
2. Cooperate with the Ministry of Health, the Ministry of Information Technology and Communications, Vietnam Social Security and relevant agencies in management and use of National Insurance Database.
Article 16. Responsibilities of the Ministry of Health
1. Provide the information specified in point h clause 1 Article 6 hereof in an accurate and timely manner.
2. Cooperate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Information Technology and Communications, Vietnam Social Security and relevant agencies in management and use of National Insurance Database.
Article 17. Responsibilities of Ministry of Information Technology and Communications
1. Connect National Insurance Database with National Data Exchange Platform (NDXP) to provide data services for information systems in regulatory agencies.
2. Connect National Insurance Database to the National Data Portal, the Data Sharing Service Management System to serve regulatory agencies in requesting and processing requests for connection and data sharing.
3. Research and use data in National Database on Insurance with national databases and databases of ministries, central authorities and local governments to provide information in service of administration and development of policies and strategies for e-Government development.
4. Cooperate with Vietnam Social Security and relevant agencies in elaborating and promulgating national regulations and technical regulations on data structure exchanged between information systems and databases and National Insurance Database.
Article 18. Responsibilities of the Ministry of Public Security
Cooperate with Vietnam Social Security in elaborating regulations on connection and sharing of information related to social insurance, health insurance and unemployment insurance under management of the Ministry of Public Security in accordance with regulations on information security and national security.
Article 19. Responsibilities of the Ministry of National Defense
Cooperate with Vietnam Social Security in elaborating regulations on connection and sharing of information related to social insurance, health insurance and unemployment insurance under management of the Ministry of National Defense in accordance with regulations on information security and national defense and security.
Article 20. Responsibilities of the Government's Office
1. Connect and share data about certification from e-copies and public services relevant to National Insurance Database in accordance with applicable regulations and laws.
2. Connect the reporting system to government, information and administration center of the Government and Prime Minister with the National Insurance Database in service of the direction and administration of the Government and Prime Minister.
Article 21. Responsibilities of Vietnam Social Security
1. Vietnam Social Security is the agency in charge of the National Insurance Database.
2. To be in charge of creating, updating, maintaining, and using the National Insurance Database.
3. Take charge and cooperate with ministries, ministerial-level agencies and Government agencies in the elaboration of the process of gathering and updating information on the National Insurance Database.
4. Provide data of the National Insurance Database in accordance with the provisions of Decree No. 47/2020/ND-CP.
5. Connect and supply data from the National Insurance Database to the National Data Portal to enable agencies, organizations and individuals to obtain information according to the provisions of this Decree. The connection and sharing of information must ensure the confidentiality of the state, personal secrets, family secrets and private lives according to the provisions of Article 5 and Article 6 of Decree No. 47/2020/ND-CP.
6. Review regulations and procedures in the areas of social insurance, unemployment insurance and health insurance to simplify personal papers on the basis of using data from the National Insurance Database.
7. Manage and operate the systems to run smoothly and continuously; ensure infrastructure conditions for data connection and exchange according to the provisions of Article 27 of Decree No. 47/2020/ND-CP.
8. Take charge and cooperate with the Ministry of Information and Communications in formulating plans and solutions for incident responses as to information safety and cybersecurity for the national insurance database system; develop and adopt a security monitoring solution for the information system of the National Insurance Database.
9. Take charge and cooperate with the Ministry of Information and Communications and related agencies in formulating and promulgating technical regulations on data exchange structures, data sharing regulations and procedures within specialized data under its management authority; promulgating regulations on data use of national databases and databases of ministries and branches under their respective management.
Article 22. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and People’s Committees of provinces or central-affiliated cities
1. Share and connect information in national databases and specialized databases under their management with National Insurance Database.
2. Review regulations and procedures within their ambit of authority to simplify personal papers on the basis of using data from the National Insurance Database.
Article 23. Rights and obligations of organizations and individuals
1. They are entitled to use the data from National Insurance Database as per this Decree.
2. They are entitled to file a claim or whistleblowing report, in accordance with the law on claims and whistleblowing, upon any breach of their right to use the data.
3. They are obliged to abide by the rules as prescribed in Article 4 hereof and regulations of the competent authorities on creation, management, and use of National Insurance Database.
4. They are obliged to provide adequate and accurate data. Update and/or promptly notify the governing body of the data in case of any change or error to the data provided.
This Decree comes into force as of June 1, 2021.
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities and relevant agencies, organizations, and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực