Chương II Nghị định 43/2021/NĐ-CP: Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm
Số hiệu: | 43/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2021 |
Ngày công báo: | 12/04/2021 | Số công báo: | Từ số 527 đến số 528 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đây là nội dung được nêu tại Nghị định 43/2021/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm của Chính phủ.
Theo đó, từ cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, các đối tượng được khai thác và sử dụng dữ liệu trên cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước thì không cần sự đồng ý như:
- BHXH Việt Nam (phục vụ hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành);
- Bộ LĐ-TB&XH (phục vụ quản lý về bảo hiểm xã hội, việc làm và an sinh xã hội);
- Bộ Y tế (phục vụ quản lý trong lĩnh vực y tế bao gồm cả các thông tin, dữ liệu về bảo hiểm y tế);
- Văn phòng Chính phủ (phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ);
- Bộ TT&TT (kết hợp với các nguồn dữ liệu khác tạo ra các thông tin gia tăng phục vụ mục đích tham mưu, hỗ trợ ban hành chính sách trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số);
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng (phục vụ quản lý trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng);
- Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 43/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/6/2021).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm bao gồm các thông tin sau:
a) Dữ liệu cơ bản cá nhân bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; dân tộc; quốc tịch; nơi đăng ký khai sinh; quê quán, nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Thông tin liên hệ của công dân;
c) Nhóm thông tin về hộ gia đình: Mã hộ gia đình; địa chỉ; danh sách các thành viên trong hộ gia đình;
d) Nhóm thông tin về bảo hiểm xã hội: Mã số bảo hiểm xã hội; mã đơn vị quản lý người tham gia; cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý; loại đối tượng bảo hiểm xã hội; phương thức đóng; quá trình đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mã số thuế;
đ) Nhóm thông tin về bảo hiểm y tế: Mã mức hưởng; loại đối tượng; nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu; thời điểm hết hạn; thời điểm đủ 05 năm liên tục; quá trình đóng, hưởng;
e) Nhóm thông tin về bảo hiểm thất nghiệp: Quá trình đóng, hưởng; thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;
g) Nhóm thông tin về người sử dụng lao động gồm: Tên; mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập; mã số thuế; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh (hoặc ngành, nghề kinh doanh chính)/lĩnh vực hoạt động; số điện thoại, thư điện tử; loại hình doanh nghiệp/loại hình tổ chức; phương thức đóng;
h) Nhóm thông tin cơ bản về y tế;
i) Nhóm thông tin về an sinh xã hội;
2. Thông tin được quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này là dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
1. Thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Thông tin quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.
3. Thông tin quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 được đồng bộ hóa dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
4. Thông tin quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu do Bộ Y tế quản lý.
5. Thông tin quy định tại điểm i khoản 1 Điều 6 được trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
6. Trường hợp dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 chưa thể thu thập theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được đồng bộ hóa dữ liệu từ nguồn dữ liệu chuyên ngành của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý và các nguồn dữ liệu khác có liên quan.
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ;
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm chưa đầy đủ, chính xác;
c) Từ các Cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
2. Các cơ quan chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông tin tại khoản 1 Điều này.
1. Đối với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương: kinh phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với nhiệm vụ giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam: kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và kinh phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.
1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm phục vụ các hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, việc làm và an sinh xã hội.
3. Bộ Y tế khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế bao gồm cả các thông tin, dữ liệu về bảo hiểm y tế.
4. Văn phòng Chính phủ khai thác dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông khai thác, sử dụng dữ liệu để kết hợp với các nguồn dữ liệu khác tạo ra các thông tin gia tăng phục vụ mục đích tham mưu, hỗ trợ ban hành chính sách trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
6. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
7. Các cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
8. Cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác và sử dụng thông tin của mình; thông tin cá nhân của người khác nếu được người đó đồng ý theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trích xuất thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm. Dữ liệu trích xuất được ký số của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có giá trị như văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
3. Cơ quan, tổ chức không được yêu cầu cá nhân cung cấp các giấy tờ liên quan nếu đã khai thác được thông tin của cá nhân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước (sau đây được viết là Nghị định số 47/2020/NĐ-CP).
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế theo phạm vi, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm được kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu theo Điều 16 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tự tổ chức kiểm tra, đánh giá, duy trì định kỳ dữ liệu và gửi báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
CREATION, MANAGEMENT AND USE OF NATIONAL INSURANCE DATABASE
Section 1. CREATION OF NATIONAL INSURANCE DATABASE
Article 6. Information in National Insurance Database
1. National Insurance Database contains the following:
a) Basic personal data, including: surname, middle name and first name; date of birth; gender, personal identity number or identity card number; ethnic minority; nationality; registered place of birth; place of origin, place of permanent residence; surname, middle name, and first name, personal identity number or identity card number of the father, mother, spouse or legal representative;
b) Citizen contact information;
c) Category of household information: household code; address; list of members in the household;
d) Category of social insurance information: social insurance code; the code of participant’s governing body; the social insurance agency in charge; type of social insurance entity; premium payment method; the record of premium payment and benefits received from social insurance, occupational accidents and occupational diseases, TIN (taxpayer identification number);
dd) Category of health insurance information: benefit level code; type of entity; registered primary healthcare provider; expiry date; valid date of 05 consecutive years; the record of premium payment and benefits received;
e) Category of unemployment insurance information: the record of premium payment and benefits received; period of premium payment as the basis for the duration of unemployment benefit receipt;
g) Category of employer information: Name; enterprise code/establishment decision number; TIN; head office address; line(s) of business (or major line(s) of business)/field of operation; telephone number, email; type of enterprise/type of organization; premium payment method;
h) Category of health basic information;
i) Category of social security information;
2. The information specified in points d, dd, and e clause 1 hereof is the original data of National Insurance Database.
Article 7. Collecting information to National Insurance Database
1. The information specified in point a clause 1 Article 6 is collected from the national population database.
2. The information specified in points b, c, d, dd and e clause 1 Article 6 is extracted, selected and synchronized from the specialized database of Vietnam Social Security.
3. The information specified in point g clause 1 Article 6 is synchronized from the national enterprise registration database and relevant database.
4. The information specified in point h clause 1 Article 6 is extracted, selected and synchronized from the database of the Ministry of Health.
5. The information specified in point i clause 1 Article 6 is extracted, selected and synchronized from the specialized database of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
6. If any data specified in clause 1 Article 6 cannot be collected as prescribed in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 hereof, it will be synchronized from the specialized database of Vietnam Social Security and relevant sources of data.
Article 8. Updating information in National Insurance Database
1. Information in National Insurance Database shall be updated from the following sources:
a) Results from performance of administrative procedures and practices;
b) Requests for amendments made by agencies, organizations, and individuals upon any change to or detection of insufficient or inaccurate information in National Insurance Database;
c) Updates from relevant database.
2. Governing bodies of relevant national databases and specialized databases shall update the information specified in clause 1 hereof.
Article 9. Funding for National Insurance Database
1. Regarding ministries, central agencies and local governments: the funding is regulated in the Government's Decree No. 73/2019/ND-CP of September 5, 2019, on management of investment in information technology application funded by state budget capital.
2. Regarding tasks assigned to Vietnam Social Security: the funding is set aside from the fund for management of social insurance, unemployment insurance, health insurance and other management fund as per the law.
Section 2. USE OF NATIONAL INSURANCE DATABASE
1. Vietnam Social Security shall use the data from National Insurance Database for insurance professional practices.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall use the data for state management of social insurance, employment and social security.
3. The Ministry of Health shall use the data for state management of health sector, including health insurance data.
4. The Government's Office shall use the data for direction and administration of the Government and the Prime Minister.
5. Ministry of Information Technology and Communications shall use the data in combination with other sources of data to create increased information for the purpose of advising and supporting the promulgation of policies in e-Government and digital Government.
6. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall use the data for state management of national defense and security.
7. Regulatory agencies shall, within their ambit of functions and tasks, use the data for state management.
8. Agencies, organizations and individuals are permitted use their own information; or personal information of another person if the consent is given in accordance with the law.
Article 11. Methods of using data
1. Agencies, organizations and individuals shall use data from National Insurance Database via National Data Portal, National Public Service Portal, VSS Portal and other forms provided by the competent authority.
2. Agencies, organizations and individuals have the right to extract their information from the National Insurance Database. The extracted data is digitally signed by the Vietnam Social Security and is valid as certified by a competent authority.
3. Agencies and organizations are not allowed to request an individual to provide relevant documents if they have obtained the personal information from the National Insurance Database.
Article 12. Connection and sharing of data
The connection and sharing of information between the National Insurance Database and other national databases and specialized databases shall comply with the Government's Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 9, 2020 on management, connection and sharing of digital data in regulatory agencies (hereinafter referred to as Decree No. 47/2020/ND-CP).
Section 3. MANAGEMENT OF NATIONAL INSURANCE DATABASE
Article 13. State management of National Insurance Database
1. The Government shall perform centralized state management of the National Insurance Database.
2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Health shall, within their scope and powers, assist the Government in performing the state management of the National Insurance Database.
3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within their scope and powers, assist the Government in performing the state management of the National Insurance Database.
Article 14. Inspection, evaluation, maintenance of data in National Insurance Database
1. National Insurance Database shall be inspected, evaluated, and maintained as prescribed in Article 16 of Decree No. 47/2020/ND-CP.
2. Vietnam Social Security shall do the routine inspection, evaluation and maintenance of the data on their own and then send a report to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health, and the Ministry of Information Technology and Communications prior to December 31 every year.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực