Chương 7 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Số hiệu: | 43/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2010 |
Ngày công báo: | 28/04/2010 | Số công báo: | Từ số 193 đến số 194 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười năm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
4. Lý do tạm ngừng kinh doanh.
5. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc của đại diện hộ kinh doanh.
Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo của doanh nghiệp, nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để theo dõi.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận thông báo của hộ kinh doanh, lưu vào hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh để theo dõi.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Cơ quan đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông sáng lập công ty cổ phần và thành viên hợp danh của doanh nghiệp đã đăng ký thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Đối với các trường hợp doanh nghiệp vi phạm các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không phù hợp thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 165 của Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn của yêu cầu báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau mười ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không phù hợp thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế thì sau khi nhận được văn bản yêu cầu thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 158 của Luật Doanh nghiệp. Sau sáu tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ giải thể doanh nghiệp, thì doanh nghiệp coi như đã được giải thể và Phòng Đăng ký kinh doanh xóa tên doanh nghiệp trong Sổ đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người đại diện theo pháp luật, tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân, tất cả thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác chưa thanh toán.
8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và gửi sang cơ quan Thuế trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi.
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
2. Ngừng hoạt động kinh doanh quá sáu tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
3. Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác;
4. Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
5. Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập.
ORDER OF AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF TEMPORARY CESSATION OF BUSINESS OPERATION. RE-GRANT OR REVOCATION OF ENTERPRISE REGISTRATION CERTIFICATES OR BUSINESS HOUSEHOLD REGISTRATION CERTIFICATES
Article 57. Temporary cessation of business operation
An enterprise or a business household that temporarily ceases its business operation shall send a written notice thereof to the business registration office with which it has registered its business and the tax office at least 15 days before the temporary cessation. Such a notice must contain the following details:
1. The enterprise's name, head office address, enterprise identification number and date of grant of its enterprise registration certificate or another equivalent paper, for enterprises; or the business household registration certificate, for business households.
2. Its business lines.
3. The temporary business cessation duration, the starting and ending dates thereof. The temporary business cessation duration indicated in the notice must not exceed one year. After the temporary cessation duration indicated in the notice, if the enterprise or business household sustains its operation cessation, a further notice shall be sent to the business registration office. The total time of temporary cessation must not exceed 2 years.
4. The reasons for temporary business cessation.
5. The full name and signature of the enterprise's representative at law or the business household's representative.
This notice must be enclosed with the decision and a copy of the minutes of the Members' Council meeting, for limited liability companies with two or more members; of the company owner, for one-member limited liability companies, of the Shareholders General Meeting, for joint-stock companies: or of general partners, for partnerships.
Business registration offices shall receive notices and input information into the national enterprise registration information system for monitoring.
District-level business registration offices shall receive notices of business households and file them in business household registration dossiers for monitoring.
Article 58. Re-grant of enterprise registration certificates
In case its enterprise registration certificate is lost, burnt, torn, ragged or otherwise destroyed, an enterprise may send an application for the re-grant of an enterprise registration certificate to the business registration office that granted the old enterprise registration certificate to it.
Business registration offices shall receive applications for the re-grant of enterprise registration certificates and consider and re-grant enterprise registration certificates within 5 working days after receiving the applications.
Article 59. Revocation of enterprise registration certificates
1. Cases of revocation of enterprise registration certificates are specified in Clause 2. Article 165 of the Law on Enterprises. Point g. Clause 1. Article 93 of the Law on Tax Administration.
2. The order of and procedures for revoking enterprise registration certificates under court rulings comply with the guidance of competent state agencies.
Article 60. Order of and procedures for revoking enterprise registration certificates
1. In case a business registration office detects forged declarations in an enterprise registration dossier:
If the business registration office detects forged declarations in an enterprise registration dossier of a newly founded enterprise, it shall issue a notice of the violation of the enterprise and a decision to revoke its registration certificate;
If the business registration office detects forged declarations in a dossier of registration of a change in enterprise registration, it shall issue a notice of the violation of the enterprise and cancel the change based on untruthful information and restore the enterprise registration certificate granted based on the latest valid dossier, and concurrently notify such to a competent agency for handling under law.
2. If a private enterprise owner, a member of a limited liability company, a founding shareholder of a joint-stock company or a general partner of a partnership falls into the category of those who are banned from founding an enterprise under Clause 2. Article 13 of the Law on Enterprises:
a/ For a private enterprise or one-member limited liability company owned by an individual: The business registration office with which the enterprise has registered its business shall issue a notice of the violation and a decision to revoke its registration certificate.
b/ For a limited liability company with two or more members, one-member limited liability company owned by an organization, joint-stock company or partnership: The business registration office with which the enterprise has registered its business shall make a written request for the enterprise to change members or shareholders who do not have the right to found an enterprise within 30 days from the date of notification. Past that time limit, if the enterprise fails to register the change of members or shareholders, the business registration office shall issue a notice of the violation of the enterprise and a decision to revoke its registration certificate.
3. For enterprises that violate Points c. d. e and f, Clause 2. Article 165 of the Law on Enterprises, the business registration office shall issue a notice of the violation and request the representative at law of the enterprise to give explanations. After 10 working days from the deadline stated in the notice, if the requested person does not show up or his/her explanations are unreasonable, the business registration office shall issue a decision to revoke the enterprise registration certificate.
4. When an enterprise fails to send a report as required at Point g. Clause 2. Article 165 of the Law on Enterprises, within 10 working days from the expiration of the time limit for sending reports, the business registration office shall send a notice of the violation and request the representative at law of the enterprise to give explanations. After 10 working days from the date of appointment for giving explanations indicated in the notice, if the representative does not show up or his/her explanations are unreasonable, the business registration office shall issue a notice of the violation of the enterprise and issue a decision to revoke its registration certificate.
5. If the business registration office detects that the enterprise has conducted a banned business line, it shall issue a notice of the violation and a decision to revoke the enterprise registration certificate and concurrently inform competent state agencies for handling under law.
6. In case an enterprise is subject to enforcement of a tax administrative decision specified at Point g. Clause 1. Article 93 of the Law on Tax Administration, after receiving a written request of the head of the tax administration office defined at Point b. Clause 2. Article 102 of the Law on Tax Administration for revocation of the enterprise registration certificate, the business registration office shall carry out procedures for revoking the enterprise registration certificate according to the order and procedures specified in Clause 3 of this Article.
7. After receiving the decision on revocation of its enterprise registration certificate, an enterprise shall carry out its dissolution under Article 158 of the Law on Enterprises. Within 6 months from the date of issuance of the decision to revoke the enterprise registration certificate, if the dissolution dossier of the enterprise is not received, the enterprise shall be considered having been dissolved and the business registration office shall deregister the enterprise. In this case, the representative at law and all members, for limited liability companies with two or more members; the company owner, for one-member limited liability companies: the enterprise owner, for private enterprises: all members of the Board of Directors, for joint-stock companies; and all general partners, for partnerships, shall be held jointly responsible for all debts and unfulfilled asset obligations.
8. Information on revocation of an enterprise registration certificate shall be input into the national enterprise registration information system and transmitted to tax offices within 2 working days after the issuance of a decision on revocation.
Article 61. Cases of revocation of business household registration certificates
A business household has its business household registration certificate revoked in the following cases:
1. It fails to commence business operation within 6 months after being granted a business household registration certificate;
2. It ceases business operation for 6 consecutive months without notifying such to the district-level business registration office with which it has registered business;
3. It relocates its business place to another district;
4. It conducts a banned business line.
5. It has been founded by persons who are not allowed to found a business household.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực