Chương 3 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Đăng ký tên doanh nghiệp
Số hiệu: | 43/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2010 |
Ngày công báo: | 28/04/2010 | Số công báo: | Từ số 193 đến số 194 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được và bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách nhiệm hữu hạn có thể viết tắt là TNHH; công ty cổ phần, cụm từ cổ phần có thể viết tắt là CP; công ty hợp danh, cụm từ hợp danh có thể viết tắt là HD; doanh nghiệp tư nhân, cụm từ tư nhân có thể viết tắt là TN;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó.
3. Tên tập đoàn kinh tế nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể. Quy định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2010, việc chống trùng, nhầm lẫn tên doanh nghiệp được thực hiện trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.
1. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp khác:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”; ký hiệu “-”; chữ “và”;
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp khác đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp khác đã đăng ký;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi một hoặc một số số tự nhiên, số thứ tự hoặc một số chữ cái tiếng Việt (A, B, C…) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước, hoặc “mới” ngay sau tên của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự; trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
1. Các doanh nghiệp đã đăng ký tên doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP nhưng không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này không bắt buộc phải đăng ký đổi tên. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp.
2. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đang hoạt động lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ. Trường hợp tên của doanh nghiệp vi phạm các quy định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký đổi tên.
3. Chủ sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của mình phải thay đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh các tài liệu cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh nghiệp khi nhận được thông báo của chủ sở hữu công nghiệp về việc quyền sở hữu công nghiệp bị vi phạm. Kèm theo thông báo của chủ sở hữu công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là vi phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý do Cục Sở hữu trí tuệ cấp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới hoặc công báo sở hữu công nghiệp có xác nhận của Cục sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế; tài liệu chứng minh tên thương mại được sử dụng một cách hợp pháp, liên tục trong thời gian trước khi tên doanh nghiệp bị tranh chấp được đăng ký đối với tên thương mại.
5. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên vi phạm đổi tên doanh nghiệp và làm thủ tục thay đổi tên trong thời hạn hai tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không thay đổi tên theo yêu cầu, Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái Tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải mang tên doanh nghiệp đồng thời kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với đăng ký thành lập chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với đăng ký thành lập văn phòng đại diện, hình thức tổ chức của địa điểm kinh doanh.
3. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
REGISTRATION OF NAMES OF ENTERPRISES
Article 13. Names of enterprises
1. Enterprise names must be written in Vietnamese and pronounceable, may include letters F. J, Z and W. numerals and symbols, and consists of the following two elements:
a/ Type of enterprise, including limited liability company, in which the phrase limited 'liability' {trach nhiem huu han) can be abbreviated to 'TNHH'; joint-stock company, in which the word 'joint-stock' (cophan) can be abbreviated to 'CP'; partnership company, in which the word 'partnership' {hop danh) can be abbreviated to 'HD'; private enterprise, in which the word 'private' (tu nhan) can be abbreviated to 'TN'.
b/ Proper name of enterprise;
2. An enterprise can use its business line and investment form to form its proper name, provided that it has registered that business line or invested in that form.
3. Names of state economic groups shall be decided by the Prime Minister.
Article 14. Prohibitions in enterprise naming
1. An enterprise is not allowed to have a name which is identical or confusingly similar to that of another enterprise which has been registered nationwide, except enterprises with revoked enterprise registration certificates and dissolved enterprises. This provision will apply from January 1, 2011.
From the effective date of this Decree to December 31, 2010, the prevention of identical and confusing similar enterprise names shall be conducted within provinces and centrally run cities.
2. It is prohibited to use names of state agencies, people's armed forces units, political or socio-political organizations to form part or the whole of proper names of enterprises, unless it is permitted by those agencies, units or organizations.
3. It is prohibited to use words and signs in violation of historical and cultural traditions, ethics and fine customs of the nation and great personalities' names to form proper names of enterprises.
Article 15. Identical names and confusingly similar names
1. Having an identical name is the case in which the name of an enterprise applying for registration is written and read in Vietnamese in completely the same way as the name of a registered enterprise.
2. In the following cases, an enterprise name shall be considered confusingly similar to that of another enterprise:
a/ The name in Vietnamese of the enterprise applying for registration is read in the same way as the name of a registered enterprise:
b/ The name in Vietnamese of the enterprise applying for registration differs from the name of a registered enterprise only in the symbol "&"; the dash "-" or the word "and";
c/ The abbreviated name of the enterprise applying for registration is identical to that of a registered enterprise;
d/ The name in a foreign language of the enterprise applying for registration is identical to the name in that foreign language of a registered enterprise;
e/ The proper name of the enterprise applying for registration differs from that of a registered enterprise in one or several cardinal number(s), ordinal number(s). or one or several Vietnamese letter(s) (A. B. C,...) which stand(s) right after the enterprise name, unless the enterprise applying for registration is a subsidiary of the registered enterprise;
f/ The proper name of the enterprise applying for registration differs from that of a registered enterprise in the word "tan" (new) standing in front of or "mo/" (new) after the name of a registered enterprise;
g/ The proper name of the enterprise applying for registration differs from that of a registered enterprise only in the words meaning Northern. Southern. Central. Western. Eastern or words of similar meaning, unless the enterprise applying for registration is a subsidiary of the registered enterprise;
h/ The proper name of the enterprise is identical to that of a registered enterprise.
Article 16. Other issues related to enterprise naming
1. Enterprises that have registered their names in compliance with Decree No. 88/2006/ND-CP but not in compliance with Clause 1. Article 14 of this Decree are not required to register for renaming. Enterprises with identical or confusingly similar names are encouraged and facilitated to negotiate with one another and register to change their names or add geographical names as an element distinctive of their names.
2. Before registering their names, enterprises should refer to the names of all enterprises currently in operation on the national enterprise registration database.
3. Business registration offices may accept or reject proposed enterprise names in compliance with law and their decisions are final.
Article 17. Handling of cases in which enterprise names violate industrial property regulations
1. It is prohibited to use trade names, marks or geographical indications of organizations and individuals already under protection to form proper names of enterprises, unless consent of owners of those trade names, marks or geographical indications is obtained. Before registering their names, enterprises may refer to registered marks or geographical indications already on the database on marks and geographical indications operated by the National Office of Industrial Property of the Ministry of Science and Technology.
2. Bases for identifying an enterprise name infringing upon industrial property rights comply with the law on intellectual property.
Enterprises shall be held responsible before law for naming themselves in violation of intellectual property regulations. In case an enterprise name violates regulations on protection of industrial property rights, the enterprise bearing that name shall register for change of its name.
3. Industrial property owners may request business registration offices to request enterprises whose names infringe upon their industrial property rights to change their names as appropriate. Industrial property owners shall supply to business registration offices necessary documents specified in Clause 4 of this Article.
4. Business registration offices shall issue notices requesting infringing enterprises to change their names upon being notified by industrial property owners of infringements upon industrial property rights. Enclosed with a notice of an industrial property owner must be the following:
a/ A true copy of a competent agency's written conclusion that the use of the enterprise name infringes upon industrial property rights;
b/ A true copy of the mark or geographical indication registration certificate or an excerpt of the national register of marks and geographical indications granted by the National Office of Intellectual Property for a mark or geographical indication; a true copy of the certificate of internationally registered mark protected in Vietnam or a copy of the international mark official gazette of the World Intellectual Property Organization or the industrial property official gazette with certification by the National Office of Intellectual Property for an internationally registered mark; a document proving that the trade name is used lawfully and continuously before the disputed enterprise name is registered.
5. Within 10 working days after receiving all papers specified in Clause 4 of this Article, a business registration office shall issue a notice requesting the enterprise with the infringing name to change that name and carry out renaming procedures within 2 months after the notice is issued. Past that time limit, if the enterprise fails to change its name as requested, the business registration office shall notify the case to a competent state agency for handling under the law on intellectual property.
Article 18. Names of branches, representative offices and business places
1. Names of branches, representative offices and business places must be written in Vietnamese and pronounceable, and may include letters F. J. Z and W, numerals and symbols.
2. The name of a branch, representative office or business place must bear the enterprise name followed by the word "branch" (chi nhanh) for registration of the setting up of a branch, or the phrase "representative office" (van phong dai dien) for registration of the setting up of a representative office, or the organizational form of the business place.
3. Names of state enterprises transformed into dependent accounting units to meet reorganization requirements may be kept intact.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực