Số hiệu: | 43/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 01/08/2001 | Ngày hiệu lực: | 16/08/2001 |
Ngày công báo: | 08/09/2001 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bảo hiểm | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/04/2007 |
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
2. Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu trừ tổng chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm.
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động khác.
2. Lợi nhuận của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu trừ tổng chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải làm đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định, trích lập quỹ dự trữ bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phân phối lợi nhuận còn lại theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải trích 5% lợi nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Mức tối đa của quỹ dự trữ bắt buộc bằng 10% mức vốn điều lệ của doanh nghiệp.
PROFIT AND PROFIT DISTRIBUTION
Article 25.- Profit of insurance enterprises
1. Profit actually earned in a year is the business result of an insurance enterprise, including profit from insurance business activities, profit from financial activities and profit from other activities.
2. Profit of an insurance enterprise is the difference determined between the total turnover and the total expenses of such insurance enterprise.
Article 26.- Profit of insurance brokerage enterprises
1. Profit actually earned in a year is the business result of an insurance brokerage enterprise, including profit from insurance brokerage business activities, profit from financial activities and profit from other activities.
2. Profit of an insurance brokerage enterprise is the difference determined between the total turnover and the total expenses of such insurance brokerage enterprise.
Article 27.- Obligations toward the State budget
Insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall have to fulfill their obligations toward the State budget according to the provisions of law.
Article 28.- Profit distribution
After paying enterprise income tax as prescribed by law and making deductions for setting up the compulsory reserve fund, insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall be entitled to distribute the remaining profit according to the provisions of law.
Article 29.- The compulsory reserve fund
Insurance enterprises and insurance brokerage enterprises shall have to deduct 5% of their annual after-tax profit for setting up the compulsory reserve fund. The maximum level of the compulsory reserve fund shall be equal to 10% of the enterprise�s charter capital.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực