Chương 1 Nghị định 42/2001/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 42/2001/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 01/08/2001 | Ngày hiệu lực: | 16/08/2001 |
Ngày công báo: | 08/09/2001 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Bảo hiểm | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/04/2007 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghị định này áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm và hoạt động đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm thực hiện.
3. Nghị định này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách tài chính hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm;
2. Nhà nước trợ giúp kỹ thuật cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm bảo hiểm; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập; mở rộng nội dung, phạm vi, địa bàn hoạt động;
3. Nhà nước có các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước bảo đảm cấp đủ vốn điều lệ cho các doanh nghiệp hoạt động;
2. Nhà nước đầu tư các nguồn lực để thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ cho chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
3. Nhà nước có các chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm có thể tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm không có trụ sở ở Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam chưa cung cấp được loại sản phẩm bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia bảo hiểm;
b) Theo quy định của các điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
3. Hợp đồng bảo hiểm được giao kết giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với doanh nghiệp bảo hiểm không có trụ sở ở Việt Nam trái với các quy định tại khoản 2 Điều này bị coi là vô hiệu.
1. Căn cứ các loại nghiệp vụ bảo hiểm quy định tại Điều 7 Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính công bố danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.
2. Các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được kinh doanh các loại sản phẩm bảo hiểm quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động, theo quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính hoặc được Bộ Tài chính phê chuẩn, ban hành.
1. Doanh nghiệp bảo hiểm được kinh doanh bảo hiểm bắt buộc không được từ chối bán bảo hiểm bắt buộc.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm bắt buộc có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm bắt buộc.
Article 1.- Scope of application
1. This Decree details the implementation of a number of articles of the Law on Insurance Business.
2. This Law applies to insurance business, reinsurance business, insurance brokerage and insurance agency activities conducted by insurance enterprises, insurance brokerage enterprises and insurance agents.
3. This Decree does not apply to social insurance, health insurance, deposit insurance and other types of insurance which are provided by the State and bear a non-commercial nature.
Article 2.- The State’s policies towards the insurance program in service of the objectives of agricultural, forestry and fishery development
1. The State shall adopt mechanisms and polices on financial support for organizations and individuals participating in insurance.
2. The State shall give technical support for insurance enterprises in researching into and developing insurance products; create conditions for insurance enterprises to be established, broaden the contents, scopes and geographical areas of their operation.
3. The State shall adopt other preferential treatment policies according to law provisions.
Article 3.- The State’s policies towards State-run insurance enterprises
1. The State shall guarantee the provision of adequate charter capital for the enterprises’ operation.
2. The State shall invest various resources for the performance of insurance operations in service of the target programs on socio-economic development.
3. The State shall adopt other preferential treatment policies according to law provisions.
Article 4.- Principles for participation in insurance
1. Organizations and individuals that have insurance needs may only participate in insurance at insurance enterprises operating in Vietnam.
2. Organizations and individuals that have insurance needs may participate at insurance enterprises that have no head-offices in Vietnam in the following cases:
a/ Insurance enterprises which are operating in Vietnam have not yet provided those types of insurance products that organizations and individuals wish to participate in insurance;
b/ It is so provided for by international agreements which the Vietnamese Government has signed or acceded to.
3. Insurance contracts that are concluded between Vietnamese organizations or individuals and insurance enterprises that have no head-offices in Vietnam and in contravention of the provisions of Clause 2 of this Article shall be considered invalid.
Article 5.- Insurance products
1. The Ministry of Finance shall base itself on the types of insurance operation specified in Article 7 of the Law on Insurance Business to publicize a detailed list of insurance products.
2. Insurance enterprises may deal in the insurance products prescribed in their establishment and operation licenses, according to the insurance regulations, terms and premium tables, which have been registered with or have been approved and promulgated by, the Ministry of Finance.
Article 6.- Compulsory insurance
1. Insurance enterprises licensed to deal in compulsory insurance must not refuse to sell compulsory insurance.
2. Organizations and individuals subject to compulsory insurance shall be obliged to participate in compulsory insurance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực