Số hiệu: | 40/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/05/2012 | Ngày hiệu lực: | 26/06/2012 |
Ngày công báo: | 11/05/2012 | Số công báo: | Từ số 363 đến số 364 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Thống đốc NHNN sẽ căn cứ dự báo nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trữ phát hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông hàng năm để quyết định cơ cấu, số lượng, giá trị tiền đang lưu thông cần in, đúc thêm.
Ngày 02/5/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền, bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống NHNN, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hướng dẫn nội dung trên.
Theo đó, để tăng cường chống tiền giả, NHNN tổ chức việc thiết kế mẫu tiền bảo đảm có tính thẩm mỹ cao, dễ nhận biết, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với xu hướng phát hành mẫu tiền trên thế giới. Việc in, đúc mẫu tiền được thực hiện theo hợp đồng giữa NHNN và cơ sở in đúc, trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền và tiêu chuẩn kỹ thuật từng loại tiền do Thống đốc NHNN quy định. Trường hợp thực hiện chế bản in, tạo khuôn đúc và in, đúc tiền Việt Nam ở nước ngoài, NHNN trình Thủ tướng quyết định. Tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá được bảo quản, phân loại, kiểm đếm, đóng gói, niêm phong và sắp xếp riêng ở từng khu vực trong kho tiền. Kho tiền được canh gác, bảo vệ thường xuyên, bảo đảm an toàn 24h/ngày.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 26/6/2012.
Nghị định này quy định việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại (sau đây gọi tắt là tiền); bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ phát hành tiền.
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Cơ sở in, đúc tiền; Kho bạc Nhà nước; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Tiền mặt” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
2. “Tiền mới chưa phát hành” là các loại tiền giấy, tiền kim loại đã được in, đúc và dự trữ tại các kho tiền của Ngân hàng Nhà nước nhưng chưa được phép phát hành vào lưu thông.
3. “Tiền đình chỉ lưu hành” là các loại tiền giấy, tiền kim loại không còn giá trị lưu hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. “Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, đang lưu hành nhưng bị rách nát, hư hỏng hay biến dạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. “Tài sản quý” bao gồm: Vàng, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ tiền mặt và các loại tài sản quý khác.
6. “Cơ sở in, đúc tiền” là tổ chức có hoạt động in, đúc tiền trong và ngoài nước thực hiện việc thiết kế, chế bản và in, đúc tiền theo hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước.
Article 1. Scope of regulation
This Decree prescribes the process of printing, minting, the preservation, transport, issuance, withdrawal, replacement and destruction of banknotes and coins (hereinafter referred to as money); the preservation and transport of valuable property and valuable papers in the system of the State Bank, branches of foreign banks and credit institutions; and the expenses on the issuance of money.
Article 2. Subjects of application
1. The State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank),
2. Branches of foreign banks and credit institutions.
3. Money printing and minting facilities; the State Treasury; and other relevant agencies, organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. “Cash” means banknotes and coins issued by the State Bank.
2. “Unissued new money” means banknotes and coins which have been printed and minted and are stored in the State Bank's money vault but not yet permitted to be circulated.
3. “Money suspended from circulation” means banknotes and coins that are no longer valid for circulation under the Prime Minister's decision.
4. “Money unfit for circulation” means circulating banknotes and coins issued by the State Bank, that have been torn, damaged or deformed as specified by the State Bank.
5. “Valuable property” includes gold, precious metals, gems, foreign currencies in cash and other types of valuable property.
6. “Money printing and minting facility” means an organization engaged in printing and minting money at home or abroad that design, print and mint money under contracts with the State Bank.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực