Chương IV Nghị định 39/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Số hiệu: | 39/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 11/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 11/03/2018 |
Ngày công báo: | 25/03/2018 | Số công báo: | Từ số 477 đến số 478 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009.
Theo đó, Nghị định quy định chi tiết các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng lĩnh vực.
Cụ thể, trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ (trước đây không phân loại dựa vào vốn).
- Doanh nghiệp nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ (trước đây là 10 tỷ trở xuống).
- Doanh nghiệp vừa: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ.
Ngoài ra, Nghị định còn hướng dẫn chi tiết chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Nghị định 39/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/3/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đơn vị đầu mối tư vấn, hướng dẫn miễn phí:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).
2. Hồ sơ để doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;
c) Bản sao chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký tư vấn, hướng dẫn miễn phí:
a) Chủ hộ kinh doanh gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại đơn vị đầu mối được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao tư vấn, hướng dẫn;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị đầu mối có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện về hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh; miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì cần có đơn gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp lại giấy phép. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh vẫn sản xuất kinh doanh ngành nghề kinh doanh, có điều kiện mà thay đổi về quy mô thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí về quy trình, thủ tục việc cấp phép lần đầu.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giao đơn vị đầu mối thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi đáp ứng điều kiện hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các phương thức:
1. Được đầu tư, lựa chọn bởi các cơ quan, tổ chức bao gồm:
a) Các khu làm việc chung quy định tại Điều 12 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, đáp ứng các tiêu chí sau: Người đứng đầu có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; tổ chức có ít nhất 01 năm hoạt động, cung cấp dịch vụ cho ít nhất 10 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và đã đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam;
c) Các Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Điều 18 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Được nhận các giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo.
3. Được cấp Giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ đối với sáng kiến, sáng chế.
4. Được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
5. Được lựa chọn trực tiếp bởi Hội đồng.
Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án thành lập và hoạt động đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Số lượng thành viên Hội đồng và cơ chế làm việc của Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án quyết định;
b) Có tối thiểu 50% thành viên tham gia Hội đồng là đại diện từ các chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và quốc tế, hiệp hội liên quan và các cá nhân khác;
c) Các thành viên của Hội đồng từ đại diện các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm;
d) Hội đồng hoạt động liên tục trong toàn bộ thời gian của Đề án và tự giải thể sau khi kết thúc Đề án.
1. Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ;
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý.
2. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới:
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giảm 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tự tổ chức đo lường;
đ) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm.
3. Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công nghệ
Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng ứng dụng công nghệ cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng không quá 100 triệu đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng mỗi năm.
4. Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc tiến thương mại, thương mại hóa:
a) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo chuyên sâu về các nội dung sau: Xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học. Chi phí hỗ trợ không quá 20 triệu đồng trên một khóa đào tạo và không quá 01 khóa đào tạo trên năm;
b) Miễn phí tra cứu, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu;
c) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại Hội trợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; được ưu tiên tham gia Chương trình xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Miễn phí cung cấp thông tin, truyền thông về kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
5. Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung:
a) Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại các cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Hỗ trợ 50% nhưng không vượt quá 5 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo phí tham gia các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Việc lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
1. Đóng góp cao trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia hoặc địa phương.
2. Tạo việc làm cho người lao động.
3. Tạo ra giá trị gia tăng cao.
4. Có mật độ doanh nghiệp tham gia lớn.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các phương thức:
1. Có hợp đồng hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp dẫn dắt trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
2. Có hợp đồng mua chung nguyên vật liệu đầu vào.
3. Có hợp đồng bán chung sản phẩm.
4. Cùng xây dựng và sử dụng thương hiệu vùng.
1. Hỗ trợ 50% chi phí đối với các khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại hiện trường nhưng không quá 30 triệu đồng trên 01 khóa đào tạo cho một doanh nghiệp và không quá 01 khóa đào tạo trên năm.
2. Hỗ trợ liên kết sản xuất, kinh doanh:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thúc đẩy liên kết trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng các dự án liên kết kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển thị trường, nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa.
3. Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường:
a) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại Hội trợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; được ưu tiên tham gia Chương trình xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh;
c) Hỗ trợ 100% chi phí hợp đồng tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành nhưng không quá 20 triệu đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng trên năm.
4. Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng:
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giảm 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp tự tổ chức đo lường.
5. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng:
a) Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Hỗ trợ sử dụng các phòng thử nghiệm về chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng đặt hàng các cơ sở viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhưng không quá 30 triệu đồng trên 01 lần và không quá 01 lần trên năm.
SUPPORT FOR SMES CONVERTED FROM HOUSEHOLD BUSINESSES, CREATIVE STARTUPS AND SMES PARTICIPATING IN INDUSTRIAL CLUSTERS OR VALUE CHAIN
Section 1. Support for SMEs converted from household businesses
Article 15. Consultancy and guidelines for application and procedures for enterprise establishment
1. When a household business applies for conversion to an enterprise, the People’s Committee of province shall assign a body to provide consultancy and guidelines free of charge (hereinafter referred to as guiding body) as follows:
a) Procedures and application for registration of enterprise establishment
b) Procedures and application for certificate of eligibility for business applied to conditional industries (if any).
2. Application for consultancy and guidelines as provided in Clause 1 of this Article includes:
a) A copy of business registration certificate of the household business;
b) A copy of TIN registration certificate;
c) Copies of documents certifying payment of license fees, other taxes and amounts payable to state budget (if any), tax declaration within 1 year before conversion.
3. Procedures for registration of consultancy and guidelines free of charge:
a) The owner of household business shall submit an application prescribed in Clause 2 of this Article to the guiding body as specified in the Clause 1 of this Article;
b) Within 03 working days from the date of receipt, the guiding body shall provide consultancy and guidelines free of charge as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 16. Support on enterprise registration and information disclosure
A SME converted from a household business which submits a qualified application as required in Clause 2 Article 15 of this Decree shall be exempt from fee for initial enterprise registration charged by the business registration authority; and be exempt from fee for disclosure of initial enterprise registration on the national business registration portal.
Article 17. Support on appraisal and issuance of initial business license
1. A SME converted from a household business, engaging in conditional industry, is exempt from fee for appraisal and issuance of initial business license.
2. A SME converted from a household business, keep engaging in conditional industry without changing the scope of operation, and is still required to apply for re-issuance of business to the competent authority. The competent authority shall re-issue a business license within 3 working days from the date of receipt.
If the SME converted from household business solely change the scope of operation and keep engaging in the conditional industry, the competent authority shall provide consultancy and guidelines free of charge in terms of procedures for initial issuance of license.
Article 18. Support on license fees
The SME converted from household business shall be exempt from license fee within 3 years from the date on which the initial business registration certificate is issued.
Article 19. Support on consultancy and guidelines for administrative taxation procedures and accounting regulations
1. The SME converted from household business shall be eligible for free consultancy in terms of administrative taxation procedures and accounting regulations within 3 years from the date on which the initial business registration certificate is issued.
2. People’s Committees of provinces shall assign guiding bodies to provide consultancy and guidelines associated with administrative taxation and accounting regulations prescribed in Clause 1 of this Article free of charge.
Section 2. SUPPORT FOR CREATIVE SME STARTUPS
Article 20. Options for selecting creative SME startup joining the Scheme
A creative SME startup prescribed in Clause 2 Article 3 of Law on support for SMEs which meets conditions as specified in Clause 1 Article 17 of Law on support for SMEs may be selected to join the Scheme using one of the options below:
1. It is invested and provided the following:
a) Common working areas prescribed in Article 12 of Law on support for SMEs;
b) Creative startup supporting organizations, service providers, technical organizations, incubators, business promotion organizations that meet the following criteria: The head has at least 1 year’s experience in investment and finance advising and enterprise development support; the organization prescribed in Point b has operated and provided services, at least 1 year, for at least 10 creative startups and has invested or has appealed for investment worth at least VND 1 billion in creative SME startups in Vietnam;
c) Creative startup fund prescribed in Article 18 of Law on support for SMEs.
2. It has won national and international awards for creative startup or innovative and creative products and projects.
3. It has been issued with initiative or patent certificates.
4. It has been issued with science and technology enterprise certificate or high technology enterprise certificate.
5. It has been selected directly by the council.
The council is established by the authority in charge of Scheme and it operates according to the following rules:
a) The number of council’s members and working regulations shall be determined by the authority in charge of Scheme
b) At least a half of council members are representatives from domestic and international independent consultants, related associations and other individuals;
c) Council members being representatives of regulatory agencies work as part-time job;
d) The council operates continuously throughout the duration of the Scheme and self-dissolves upon completion of the Scheme.
Article 21. Detailed support for creative startups
1. Support on consultancy on intellectual property; intellectual property utilization and development:
a) Cover 100% price of contract for consultancy on establishment, transfer, and protection of intellectual property rights;
b) Cover 100% price of contract for consultancy on formulation and implementation of intellectual property policies and strategies;
c) Cover 100% price of contract for consultancy on designs, protection registration and utilization of brand names, industrial designs, and patents;
d) Cover 100% price of contract for consultancy on intellectual property associated with geographical indication.
2. Support on procedures for technical regulations and standards, quality measurement; testing and improvement of new products and business model:
a) Provide information on system of domestic and international standards and regulations, free of charge, related to the lines of business of the creative startups;
b) Cover 100% price of contract for consultancy on basic standard formulation;
c) Reduce 50% of fee for testing measurement instruments; reduce 50% of fee for survey, calibration, and inspecting of measurement instruments and standards; reduce 50% expenses associated with quantitative conformity mark of pre-packed goods in conformity with technical requirements of measurement but not exceeding VND 10 million per testing and not exceeding once a year;
d) Cover 100% of price of contract for consultancy enabling creative startups to carry out measurement itself;
dd) Reduce 50% of fee for testing of goods quality at the testing system in regulatory agencies but not exceeding VND 10 million per testing and not exceeding once a year.
3. Support on technology applications and transfers
Cover 50% price of contract for high technology applications and contract for technology transfers but not exceeding VND 100 million per contract and up to one contract per year.
4. Support on training, information, trade promotion, and commercialization:
a) Cover 50% expenses associated with intensive training in: Product development; product commercialization; appealing for investment; market development; connecting startup network with scientific researchers. The supported expenses do not exceed VND 20 million per training course and up to 1 training course per year;
b) Free access to information and database of patents, technology and research findings;
c) Cover 100% expenses associated with stalls in domestic and international trade fairs; give the creative startups priority to participate in trade promotion programs funded by state budget;
d) Free access to information and communication in terms of connection with creative startup network, attract investment from creative startup funds.
5. Support on technical facilities, incubators, and common working areas:
a) Cover 100% expenses associated with using equipment at technical facilities that support SMEs;
b) Cover 50% of expenses but not exceeding VND 5 million per month for a creative SME startup associated with fee for participation in incubators, common working areas intended for creative startups.
Section 3. SUPPORT FOR SMEs PARTICIPATING IN INDUSTRIAL CLUSTERS AND VALUE CHAIN
Article 22. Criteria for selecting industrial cluster and value chain
An industrial cluster or value chain in manufacturing or processing sector is eligible for SMEs support if it meets one of the following criteria:
1. It makes a high contribution to gross domestic product (GDP) of the country or administrative divisions.
2. It creates jobs for unemployed people.
3. It creates high added value.
4. It has a high density of participants.
Article 23. Options for selecting SME startup participating in industrial clusters and value chain to join the Scheme
A SME participating in industrial cluster or value chain prescribed in Clause 2, Clause 7 Article 3 of Law on support for SMEs operating in manufacturing and processing sector which meet conditions as specified in Clause 1 Article 19 of Law on support for SMEs may be selected to join the Scheme using one of the options below:
1. It has entered into cooperation contracts with leading enterprises in the industrial cluster or value chain.
2. It has a contract for joint purchase of input materials.
3. It has a contract for joint sale of products.
4. It has conducted branding and use of regional brand name.
Article 24. Detailed support for SMEs participating in industrial clusters and value chain
1. Cover 50% expenses associated with training courses in advancement of engineering in specialized production but not exceeding VND 30 million per 01 training course for an enterprise and up to 01 training course per year.
2. Support on business association:
a) Cover 100% price of contract for consultancy on promoting association in industrial cluster or value chain;
b) Cover 100% price of contract for consultancy on planning projects on business association to promote market development and enhance the value of goods.
3. Support on development of brand names and market expansion:
a) Cover 100% expenses associated with stalls in domestic and international trade fairs; give the creative startups priority to participate in trade promotion programs funded by state budget;
b) Cover 100% price of contract for consultancy on brand names, trade names, geographical indications, and business secret;
c) Cover 100% price of contract for seeking information, promoting products, developing brand name of value chain and industrial cluster but not exceeding VND 20 million per contract and up to one contract per year.
4. Consultancy on technical regulations and standards, quality measurement:
a) Provide information on system of domestic and international standards and regulations, free of charge, related to the lines of business of SMEs participating in industrial cluster and value chain;
b) Cover 100% price of contract for consultancy on basic standard formulation;
c) Reduce 50% of fee for testing measurement instruments; reduce 50% of fee for survey, calibration, and inspecting of measurement instruments and standards; reduce 50% expenses associated with quantitative conformity mark of pre-packed goods in conformity with technical requirements of measurement but not exceeding VND 10 million for every testing and up to once a year;
d) Cover 100% of price of contract for consultancy enabling enterprises to carry out measurement itself.
5. Support on procedures for pilot production, survey and certification of quality:
a) Cover 100% expenses associated with testing, survey and certification of product quality;
b) Support on goods quality laboratories of SMEs participating in industrial cluster and value chain;
c) Reduce 50% of fee for testing of goods quality at the testing system in regulatory agencies but not exceeding VND 10 million for every testing and not exceeding once a year;
d) Cover 50% expenses associated with contract for ordering institutes and schools to research to develop products but not exceeding VND 30 million per testing and up to once a year.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực