Chương III Nghị định 39/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực
Số hiệu: | 39/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 11/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 11/03/2018 |
Ngày công báo: | 25/03/2018 | Số công báo: | Từ số 477 đến số 478 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 39/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009.
Theo đó, Nghị định quy định chi tiết các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng lĩnh vực.
Cụ thể, trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ (trước đây không phân loại dựa vào vốn).
- Doanh nghiệp nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ (trước đây là 10 tỷ trở xuống).
- Doanh nghiệp vừa: có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ.
Ngoài ra, Nghị định còn hướng dẫn chi tiết chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Nghị định 39/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/3/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy cập thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn tại cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ tư vấn là điều kiện để cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa doanh nghiệp và tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn (nhưng không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành) thuộc mạng lưới tư vấn viên.
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm;
b) Doanh nghiệp nhỏ được giảm tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm;
c) Doanh nghiệp vừa được giảm tối đa 10% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm;
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được miễn, giảm phí tư vấn theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Mạng lưới tư vấn viên
a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng bao gồm tư vấn viên đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tư vấn viên hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc: Đối với cá nhân tư vấn phải đảm bảo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, trình độ đào tạo, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đối với tổ chức phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên: Đối với trường hợp cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Sơ yếu lý lịch; bằng đào tạo; hồ sơ kinh nghiệm; các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện); đối với trường hợp tổ chức tư vấn: Giấy phép thành lập; hồ sơ kinh nghiệm, hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức và các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện);
c) Tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản này tới đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và công bố trên trang thông tin điện tử của mình trong thời hạn 10 ngày làm việc..
1. Hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh.
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. Lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục;
b) Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
3. Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhưng không quá 01 lần một năm;
b) Khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp có tối thiểu 10 học viên.
SUPPORT ON INFORMATION, CONSULTANCY AND HUMAN RESOURCE DEVELOPMENT
Article 12. Support on information
A SME is entitled to access to information prescribed in Clause 1 Article 14 of Law on support for SMEs, free of charge, on the SMEs support website under management of the Ministry of Planning and Investment and website of ministries, ministerial-level agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as provinces).
Article 13. Support on consultancy
1. A SME is entitled to access to the consultant network on the SMEs support website, website of ministries, ministerial-level agencies to select suitable consultants, consultancies and consultancy services.
2. The SME shall submit an application for support on consultancy to the SME supporting body. The application for support on consultancy is required for the SME authority to consider providing consultancy services for the SME. The application includes:
a) A self-declaration of microenterprise, small enterprise or medium-sized enterprise using the form in Appendix issued herewith;
b) A copy of business registration certificate;
c) An agreement on consultancy services entered into between the enterprise and a consultant or consultancy that has joined the consultant network.
3. The SME is provided support on consultancy services (excluding advice on administrative procedures as prescribed in special law) in the consultant network.
a) A microenterprise is covered 100% of consultancy contract value, but not exceeding VND 3 million per year;
b) A small enterprise is covered 30% of consultancy contract value, but not exceeding VND 5 million per year;
c) A medium-sized enterprise is covered 10% of consultancy contract value, but not exceeding VND 10 million per year;
d) A SME converted from household business, a creative SME startup, or a SME participating in industrial cluster or value chain qualifies for remission of consultancy fee as prescribed in Chapter IV of this Decree.
4. Consultant network
a) The consultant network concludes consultants who have worked in accordance with special law and new consultants, provided that the rules below are observed: In case of individuals, the consultant must have professional qualifications, experience, level of education in conformity with the need of SMEs; in case of organizations, the consultancy must meet the requirements in accordance with special law and in conformity with the need of SMEs;
b) Application for membership of consultant network: In case of a consultant, the application includes: Curriculum vitae; training certificate; experience record; documents issued by competent authorities (applied to conditional industries); in case of a consultancy: establishment license; experience record, documents of consultants in the consultancy and documents issued by competent authorities (applied to conditional industries);
c) The consultant or consultancy submits the application prescribed in Point b of this Clause to the authority in charge affiliated to the ministry or ministerial-level agency which is designated to initiate a consultant network. The authority in charge shall consider granting membership to the applicant and publish it on its website within 10 working days.
Article 14. Support on development of human resources
1. Training in startup and business administration.
a) The state budget shall cover at least 50% of total expenses that SMEs likely incur in a training course in startup and business administration;
b) Trainees of SMEs in severely disadvantaged areas or women-owned SMEs shall be eligible for being offered free tuition fees.
2. Vocational training
Trainees of SMEs in a training course at elementary level or lasting for fewer than 3 months shall be eligible for being offered free tuition frees. Remaining costs shall be agreed by the SMEs and workers. A trainee must meet the following criteria:
a) He/she has worked in the SME for at least 06 consecutive months;
b) He is up to 50 years of age and she is up to 45 years of age.
3. Training at premises of SMEs
a) A SME in the sector of production and processing may have its 50% of expenses incurred in a training course at its premises covered, but not exceeding once a year;
b) A training course at the SME’s premises shall have at least 10 trainees.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực