Chương 2 Nghị định 38/CP: Hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt
Số hiệu: | 38/CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 25/06/1996 | Ngày hiệu lực: | 01/07/1996 |
Ngày công báo: | 15/10/1996 | Số công báo: | Số 19 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/05/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Vi phạm những quy định về trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn, tại nơi làm việc; việc đền bù được quy định tại Điều 59 của Bộ Luật lao động.
2. Nơi có sử dụng lao động nữ nhưng không có chỗ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ theo quy định tại khoản 1, Điều 116 của Bộ Luật lao động;
3. Khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em mà không tham khảo ý kiến đại diện những người lao động nữ theo quy định tại khoản 1, Điều 118 của Bộ Luật lao động.
1. Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc dưới 70% mức lương cấp bậc của công việc đó hoặc kéo dài thời gian thử việc quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc đại học và trên đại học, quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, quá 6 ngày đối với những lao động khác;
2. Vi phạm những quy định về thời gian tạm thời chuyển người lao động sang làm việc khác hoặc về việc trả lương cho người lao động trong thời gian đó theo quy định tại Điều 34 của Bộ Luật lao động;
3. Khấu trừ tiền lương của người lao động nhưng không cho người lao động biết lý do; không thảo luận với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở; khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng của người lao động trái với quy định tại khoản 1, Điều 60 của Bộ Luật lao động;
4. Người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng theo quy định tại Điều 27 của Bộ Luật lao động;
Riêng đối với việc sử dụng vũ nữ làm việc tại vũ trường và sử dụng tiếp viên, nhân viên làm việc tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống mà không ký kết hợp đồng lao động thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 3, Điều 15 và khoản 2, Điều 22 của Nghị định số 88/CP ngày 14 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội.
5. Từ chối thương lượng để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của phía yêu cầu thương lượng theo quy định tại khoản 1, Điều 46 của Bộ Luật lao động;
6. Vi phạm những quy định về thời hạn đình chỉ hoặc về việc tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị đình chỉ được quy định tại Điều 92 của Bộ Luật lao động;
7. Người sử dụng lao động không trả đủ tiền lương cho người lao động trong trường hợp phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1, Điều 62 của Bộ Luật lao động;
8. Người sử dụng lao động trả mức tiền thưởng quá 6 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp hiện hưởng theo quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước; mức thưởng thấp hơn một tháng tiền lương đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; mức trích thưởng thấp hơn 10% lợi nhuận đối với doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 64 của Bộ Luật lao động;
9. Trả lương cho người tập nghề, học nghề thấp hơn 70% mức lương cấp bậc của người lao động cùng làm việc theo quy định tại khoản 2, Điều 23 của Bộ Luật lao động.
1. Vi phạm quy định về thời gian nghỉ giữa ca và giữa hai ca làm việc hoặc vi phạm các quy định về việc nghỉ hàng tuần quy định tại các Điều 71 và Điều 72 của Bộ Luật lao động;
2. Vi phạm các quy định về việc nghỉ lễ tại Điều 73 của Bộ Luật lao động;
3. Vi phạm các quy định về việc nghỉ hàng năm quy định tại các Điều 74, Điều 75 và Điều 76 của Bộ Luật lao động;
4. Vi phạm các quy định về việc sử dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi quy định tại các khoản 1 và 2, Điều 115 của Bộ Luật lao động;
5. Sử dụng lao động nữ, lao động là người cao tuổi, người tàn tật vào làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại trái với quy định tại Điều 113; khoản 3, Điều 124 và khoản 3, Điều 127 của Bộ Luật lao động;
6. Sử dụng người chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành được quy định tại Điều 121 của Bộ Luật lao động;
7. Vi phạm quy định về việc xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 2, Điều 84 và Điều 87 của Bộ Luật lao động;
8. Vi phạm quy định về thời gian sử dụng lao động chưa thành niên và lao động là người tàn tật quy định tại khoản 1, Điều 122 và khoản 4, Điều 125 của Bộ Luật lao động.
1. Vi phạm các quy định về thời gian làm việc theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 68 của Bộ Luật lao động;
2. Vi phạm những quy định về trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 1, Điều 17; chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại khoản 1, Điều 42 của Bộ Luật lao động;
3. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng trái với các quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Bộ Luật lao động;
4. Người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động không đúng hình thức kỷ luật đã được quy định tại khoản 1, Điều 84 và Điều 85 của Bộ Luật lao động;
5. Vi phạm những quy định về trả lương cho người lao động trong trường hợp làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 61 của Bộ Luật lao động;
6. Người sử dụng lao động áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động trái với quy định tại khoản 2, Điều 60 của Bộ Luật lao động;
7. Người sử dụng lao động kế tiếp không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động cho tới khi hai bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới trong trường hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 31 của Bộ Luật lao động;
8. Có hành vi gian lận, lừa dối để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
1. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động quy định tại Điều 19 của Bộ Luật lao động;
2. Lợi dụng dịch vụ việc làm để thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật trái với quy định tại Điều 19 của Bộ Luật lao động;
3. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, truyền nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, tập nghề vào những hoạt động vi phạm pháp luật quy định tại Điều 25 của Bộ Luật lao động;
4. Ngược đãi, cưỡng bức lao động quy định tại khoản 2, Điều 5 của Bộ Luật lao động;
5. Có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm lao động nữ trái với quy định tại khoản 1, Điều 111 của Bộ Luật lao động;
6. Người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ chỉ vì lý do họ kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi trái với quy định tại khoản 3, Điều 111 của Bộ Luật lao động;
7. Trong các doanh nghiệp áp dụng loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội đã được quy định tại khoản 1, Điều 141 hoặc đóng bảo hiểm xã hội không đúng quy định tại điểm a, b, khoản 1, Điều 149 của Bộ Luật lao động;
8. Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội chậm từ 30 ngày trở lên kể từ ngày đóng bảo hiểm xã hội tháng trước liền kề quy định tại Điều 37, Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ.
1. Trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu hoặc trả bằng mức lương tối thiểu đối với lao động chuyên môn kỹ thuật đã qua đào tạo trái với quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ Luật lao động, trừ trường hợp có quy định khác của Chính phủ;
2. Có hành vi bạo lực; có hành vi làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản doanh nghiệp hoặc có hành vi xâm phạm trật tự, an toàn công cộng trong khi đình công trái với quy định tại khoản 3, Điều 173 của Bộ Luật lao động;
3. Trù dập, trả thù người tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công trái với quy định tại khoản 1, Điều 178 của Bộ Luật lao động;
4. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc ép buộc người khác đình công trái với quy định tại khoản 2, Điều 178 của Bộ Luật lao động;
5. Vi phạm quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm hoãn đình công, ngừng cuộc đình công hoặc cố tình đình công trong các doanh nghiệp thuộc danh mục Chính phủ quy định không được đình công.
1. Người lao động vi phạm các quy định về an toàn lao động quy định tại khoản 1, Điều 95 của Bộ Luật lao động;
2. Người lao động không sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động mà người sử dụng lao động đã trang bị.
1. Vi phạm các quy định về tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp làm việc an toàn, những khả năng tai nạn lao động cần đề phòng được quy định tại Điều 102 của Bộ Luật lao động;
2. Không thực hiện những quy định về giải quyết, bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ người lao động bị bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa quy định tại khoản 1, Điều 107 của Bộ Luật lao động.
1. Vi phạm những quy định về trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân; bồi dưỡng hiện vật cho những người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được quy định tại Điều 101 và Điều 104 của Bộ Luật lao động;
2. Không thanh toán các khoản chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 107 của Bộ Luật lao động;
3. Vi phạm các quy định về trợ cấp, bồi thường cho người lao động khi họ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 107 của Bộ Luật lao động;
4. Không khai báo khi tai nạn lao động xảy ra, không thống kê báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 108 của Bộ Luật lao động;
5. Không định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị nhà xưởng, kho tàng theo quy định tại khoản 1, Điều 98 của Bộ Luật lao động.
1. Không có các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị; không có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động ở những nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại theo quy định tại Điều 98 của Bộ Luật lao động;
2. Vi phạm những quy định về trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động ở những nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây tai nạn lao động được quy định tại Điều 100 của Bộ Luật lao động.
1. Vi phạm tiêu chuẩn an toàn lao động, trong việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, tàng trữ, vận chuyển đối với các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
2.- Che dấu hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 108 của Bộ Luật lao động
1. Không có luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động khi xây dựng mới, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
2. Vi phạm các quy định về khai báo; đăng ký và xin cấp giấy phép đối với các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
3. Người sử dụng lao động vi phạm các quy định về an toàn lao động để xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc tai nạn lao động nghiêm trọng được quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
1. Vi phạm một trong những quy định tại Điều 182 của Bộ Luật lao động về:
a) Khai trình việc sử dụng lao động;
b) Báo cáo tình hình thay đổi nhân công;
c) Báo cáo việc chấm dứt sử dụng lao động trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Những nơi sử dụng từ 10 người lao động trở lên, người sử dụng lao động vi phạm những quy định về việc lập sổ lao động, sổ lương, sổ bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Không đăng ký nội quy lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 3, Điều 82 của Bộ Luật lao động;
2. Sau khi đã ký kết thoả ước lao động tập thể mà không đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 47 của Bộ Luật lao động;
3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Vi phạm các quy định của pháp luật về việc đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc, nhận người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam;
2. Người nước ngoài làm việc thường xuyên cho các doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam hoặc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vi phạm các quy định về xin cấp và sử dụng giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1, Điều 133 của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
VIOLATIONS, FORMS AND RATES OF FINE
Section I. VIOLATION OF THE PROVISIONS ON LABOR RELATIONS
Article 7.- A fine of 200,000 VND shall be imposed on one of the following acts:
1. Violating the stipulations on direct, full and due payment of salaries at the working place; compensation is defined in Article 59 of the Labor Code;
2. Failing to have a change room, a bathroom and a toilet for women where women workers are employed as stipulated in Item 1, Article 116, of the Labor Code;
3. Failing to consult the representative of women workers while deciding issues concerning the rights and interests of women and children as stipulated in Item 1, Article 118, of the Labor Code.
Article 8.- A fine of 400,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Paying less than 70% of the salary set for a specific job during the probation period or extending the probation period for more than 60 days for jobs with occupational grades which requires graduate or post-graduate professional and technical level, and for more than 30 days for jobs with occupational grades which requires the knowledge of medium-grade workers, technical workers, specialized employees, and for more than 6 days for other jobs;
2. Violating the stipulations on the period of time for the temporary transfer of a worker to another work or on the payment of wages to laborers during that period as stipulated in Article 34 of the Labor Code;
3. Subtracting laborers’ wages without telling them the reason; without consulting the Executive Committee of the Trade Union at the grassroots level; subtracting more than 30% of the monthly wages of laborers at variance with the provisions of Item 1, Article 60, of the Labor Code;
4. The employer fails to sign a labor contract with the laborers; or signs a contract not in conformity with Article 27 of the Labor Code;
As to employers who employ dancers at dancing floors and room-maids and employees at hotels and restaurants without signing a labor contract, they shall be fined in accordance with the provisions of Item 3, Article 15, and Item 2, Article 22, of Decree No.88-CP of December 14,1995 of the Government stipulating sanctions against administrative violations in cultural activities, cultural services and the prevention of a number of social vices.
5. Refusing negotiations to sign or amend or supplement collective labor arrangements after receiving a request from the side that requests negotiations as stipulated in Item 1, Article 46, of the Labor Code;
6. Violating the stipulations on the time limit for suspension of work or on the advance of wage to laborers during the suspension period as stipulated in Article 92 of the Labor Code;
7. The employer fails to pay full wages to the laborers in case the suspension of work is caused by the employer himself or herself as stipulated in Item 1, Article 62, of the Labor Code;
8. The employer pays a bonus which exceeds the total of 6 months� salary plus title allowance and subsidy currently stipulated for State-owned enterprises; or a bonus that is lower than one month�s salary in foreign invested enterprises, and enterprises in export processing zones and industrial parks; or the rate reserved for bonuses lower than 10% of the profits in private enterprises as stipulated in Article 64 of the Labor Code;
9. Paying laborers during the probation period or the training period less than 70% of the wage of the laborers doing the same work as stipulated in Item 2, Article 23, of the Labor Code.
Article 9.- A fine of 1,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Violating the stipulations on rest time in mid-shift and between two shifts or violating the stipulations on weekly holidays in Article 71 and Article 72 of the Labor Code;
2. Violating the stipulations on anniversary holidays in Article 73 of the Labor Code;
3. Violating the stipulations on annual leave in Article 74, Article 75 and Article 76 of the Labor Code;
4. Violating the stipulations on the employment of women laborers who are in the 7th month or more of pregnancy, or who are bringing up a child less than 12 months old as stipulated in Items 1 and 2, Article 115, of the Labor Code;
5. Employing women laborers, elderly laborers or handicapped laborers to do heavy or dangerous work, or work in which they have to contact toxic substances at variance with the stipulations in Article 113, Item 3, Article 124, and Item 3, Article 127, of the Labor Code;
6. Employing minors to do heavy or dangerous work, or work in which they have to contact toxic substances listed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Public Health as stipulated in Article 121 of the Labor Code;
7. Violating the stipulations on the handling of labor discipline stipulated in Item 2, Article 84, and Article 87 of the Labor Code;
8. Violating the stipulations on the working time for minors and handicapped laborers stipulated in Item 1, Article 122, and Item 4, Article 125 of the Labor Code.
Article 10.- A fine of 1,500,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Violating the stipulations on the working time as stipulated in Article 68 of the Labor Code;
2. Violating the stipulations on the loss-of-job allowance as stipulated in Item 1, Article 17; on the regime of severance allowances stipulated in Item 1, Article 42, of the Labor Code;
3. Employers who unilaterally terminate a labor contract at variance with the stipulations in Article 38 and Article 39 of the Labor Code;
4. Employers who impose forms of labor discipline at variance with Item 1, Article 84, and Article 85 of the Labor Code;
5. Employers who violate the stipulations on extra payments to laborers who work extra time or work at night as stipulated in Article 61 of the Labor Code;
6. Employers who fine laborers by cutting off their wages at variance with the stipulations in Item 2, Article 60, of the Labor Code;
7. The succeeding employer who refuses to continue carrying out the labor contract with the laborers till the two sides reach agreement on amending or terminating it, or to sign a new labor contract in case of a merger or splitting of the enterprise, or the transfer of its ownership or management or of the right to use the enterprises property as stipulated in Article 31 of the Labor Code;
8. Using fraudulent and deceptive means to pocket the insurance premiums of the laborers.
Article 11.- A fine of 2,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Enticing the laborers, making promises, or putting up false advertisements to deceive them as stipulated in Article 19 of the Labor Code;
2. Taking advantage of job placement service to commit law-breaking acts at variance with the stipulations in Article 19 of the Labor Code;
3. Abusing the title of job-teacher or job-trainer to make profit by exploiting the laborers, or enticing, compelling the job learners and trainees to commit law-breaking acts as stipulated in Article 25 of the Labor Code;
4. Maltreating laborers or forcing them to work as stipulated in Item 2, Article 5, of the Labor Code;
5. Committing discriminatory acts against women, infringing on the honor and dignity of women laborers at variance with the stipulations in Item 1, Article 111, of the Labor Code;
6. The employer sacks or unilaterally terminates a labor contract with women laborers just because they are married, pregnant, on maternity leave, or are bringing up a child under 12 months old, at variance with the stipulations in Item 3, Article 111, of the Labor Code;
7. With regard to those enterprises where social insurance buying is compulsory, the employer fails to pay social insurance premiums stipulated in Item 1, Article 141, or pays social insurance premiums at variance with the stipulations in Points (a) and (b), Item 1, Article 149, of the Labor Code;
8. The employer is 30 days or more late in paying social insurance premiums after the payment for the preceding month as stipulated in Article 37 of the Regulations on Social Insurance issued together with Decree No.12-CP of January 26, 1995 of the Government.
Article 12.- A fine of 3,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Paying the laborers less than the minimum rate or paying the minimum rate to the trained professional and technical workers at variance with the stipulations in Article 55 and Article 56 of the Labor Code unless otherwise stipulated by the Government;
2. Resorting to violence; damaging machinery, equipment and property of the enterprise or infringing on public order and safety while on strike at variance with the stipulations in Item 3, Article 173, of the Labor Code;
3. Discriminating or retaliating against those who take part in or who lead a strike, at variance with the stipulations in Item 1, Article 178, of the Labor Code;
4. Obstructing the exercise of the right to strike or compelling other people to strike, at variance with the stipulations in Item 2, Article 178, of the Labor Code;
5. Violating the decision of the Prime Minister on the temporary postponement or suspension of a strike, or deliberately going on strike in those enterprises banned from strike by Government decision.
Section II. VIOLATION OF THE STIPULATIONS ON LABOR SAFETY
Article 13.- A fine of 200,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. The laborers violate the stipulations on labor safety in Item 1, Article 95, of the Labor Code;
2. The laborers refuse to use labor safety means supplied by the labor employer.
Article 14.- A fine of 1,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Violating the stipulations on the organization, training, guidance and popularization to the laborers on the stipulations and measures to ensure labor safety and to prevent possible labor accidents as stipulated in Article 102 of the Labor Code;
2. Failing to observe the stipulations on ensuring or arranging work suitable to the health of the laborers who have contracted occupational disease or have suffered a labor accident according to the conclusions of the Medical Evaluation Council stipulated in Item 1, Article 107, of the Labor Code.
Article 15.- A fine of 2,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Violating the stipulations on the supply of equipment and means for personal safety, and on the supply of material subsidies for those who work in an environment involving dangerous or toxic substances as stipulated in Article 101 and Article 104 of the Labor Code;
2. Refusing to grant payment for medical expenses incurred from the provision of first aid, intensive care and treatment till recovery for those laborers who fall victims to labor accidents or contract occupational diseases as stipulated in Item 2, Article 107, of the Labor Code;
3. Violating the stipulations on the granting of subsidies and compensations for those laborers when they fall victims to labor accidents or contract occupational diseases as stipulated in Item 2 and Item 3, Article 107, of the Labor Code;
4. Failing to report a labor accident when it happens, failing to register and make periodical reports on labor accidents and the incidence of occupational diseases as stipulated in Article 108 of the Labor Code;
5. Failing to periodically check and overhaul machinery, equipment, workshops and storages as stipulated in Item 1, Article 98, of the Labor Code.
Article 16.- A fine of 3,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Failing to provide covers for dangerous parts of machinery and equipment; failing to put up rules on labor safety in work places, in workshops with machinery and equipment, and in places involving dangerous and toxic conditions as stipulated in Article 98 of the Labor Code;
2. Violating the stipulations on the supply of technical and medical equipment and suitable labor safety means to ensure timely rescue in case of an incident or a labor accident at the dangerous or toxic work places likely to cause labor accidents as stipulated in Article 100 of the Labor Code.
Article 17.- A fine of 5,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Violating the labor safety norms in the production, use, maintenance, keeping, storage and transportation of the machinery, equipment, materials and substances which require strict observance of labor safety according to the list issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
2. Covering up or making false declarations about labor accidents and occupational diseases as stipulated in Article 108 of the Labor Code.
Article 18.- A fine of 10,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Failing to present an exposition on measures to ensure labor safety in building or upgrading establishments to produce, use, maintain, keep or store the machinery, equipment, materials and substances which require strict observance of labor safety according to the list issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
2. Violating the stipulations on the declaration, registration and application for permits for use of the machinery, equipment, materials and substances which require strict observance of labor safety according to the list issued by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
3. The employer violates the stipulations on labor safety, which causes a labor accident resulting in fatalities or a serious labor accident as stipulated in the legal documents currently in force.
Section III. VIOLATION OF THE STIPULATIONS ON ADMINISTRATIVE PROCEDURE OF STATE MANAGEMENT OF LABOR
Article 19.- A fine of 400,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Violating one of the stipulations in Article 182 of the Labor Code on:
a/ Declaration on the use of labor;
b/ Reporting changes in the employment of labor;
c/ Reporting the termination of the use of labor in case the enterprise ceases its operation.
2. In places employing 10 or more laborers, the employer violates the stipulations on the keeping of labor book, payment book and social insurance book as stipulated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
Article 20.- A fine of 1,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Failing to register the labor regulations at the Labor, War Invalids and Social Affairs Service as stipulated in Item 3, Article 82, of the Labor Code;
2. Signing a collective labor arrangement without registering it at the Labor, War Invalids and Social Affairs Service as stipulated in Article 47 of the Labor Code;
3. Deciding to impose labor discipline outside ones province as stipulated by law.
Article 21.- A fine of 3,000,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
1. Violating the provisions of law on the dispatch of Vietnamese laborers to foreign countries for work, and on the admission of foreigners to work in Vietnam;
2. Foreigners working permanently for Vietnamese enterprises or organizations, or for foreign invested enterprises in Vietnam violate the stipulations on the application for and use of work permits stipulated in Item 1, Article 133, of the Labor Code and other stipulations of the relevant laws.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực