Chương II Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực văn hóa
Số hiệu: | 38/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2021 |
Ngày công báo: | 12/04/2021 | Số công báo: | Từ số 525 đến số 526 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kinh doanh karaoke quá 12 giờ đêm bị phạt đến 30 triệu đồng
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá và quảng cáo.
Theo đó, phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ karaoke vi phạm một trong các hành vi sau:
- Kinh doanh dịch vụ ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;
- Sửa chữa, tẩy xoá hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.
Ngoài ra, nếu vi phạm một trong các hành vi sau thì mức phạt tiền là từ 30 – 40 triệu đồng:
- Kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm diện tích theo quy định;
- Đặt chốt cửa bên trong phòng hát;
- Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ;
- Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát;
- Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu.
Nghị định 38/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ ĐIỆN ẢNH
Điều 6. Vi phạm quy định về sản xuất phim
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;
b) Sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác mà theo quy định của pháp luật phải được sự đồng ý của người đó nhưng không được sự đồng ý của người đó.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; kích động bạo lực; khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự vào phim đã được phép phổ biến;
b) Thêm, bớt làm thay đổi nội dung phim đã được phép phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phim có nội dung xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân, trừ trường hợp xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc;
b) Sản xuất phim có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực; truyền bá tệ nạn xã hội; hủy hoại môi trường sinh thái; không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
c) Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng thẩm định phim, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim; không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;
b) Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim mà không có giấy phép;
c) Sản xuất phim có nội dung phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim của cơ sở sản xuất phim khác.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
d) Buộc tiêu hủy phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;
đ) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này;
e) Buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi phim đã được phép phổ biến đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về phát hành phim
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành nội bộ;
b) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo nội dung phim đã được dán nhãn kiểm soát.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến, trừ trường hợp phim nhập khẩu.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về phổ biến phim
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ hàng ngày.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến phim được lưu trữ trên băng, đĩa mà không có nhãn kiểm soát;
b) Phổ biến phim không đúng nội dung quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng;
c) Không bảo đảm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim trong quá trình hoạt động.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến phim chưa được phép phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Phổ biến phim theo quy định phải có cảnh báo mà không có cảnh báo;
c) Phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim;
d) Phổ biến phim không đúng phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng;
đ) Phổ biến phim truyện Việt Nam tại rạp không bảo đảm về tỷ lệ chiếu và thời gian chiếu theo quy định;
e) Phổ biến phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày;
g) Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có nội dung kích động bạo lực trên truyền hình, dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số.
Đình chỉ hoạt động phổ biến phim của cơ sở chiếu phim tại địa điểm chiếu phim có hành vi vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo gỡ phim dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều này;
d) Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, d và e khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ, nhân bản, tàng trữ phim
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở lưu trữ phim có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ phim;
b) Không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu cho cơ sở sản xuất phim có phim lưu trữ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu, lưu trữ phim không đủ số lượng hoặc không đúng chủng loại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu, lưu trữ phim theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản phim chưa được phép phổ biến.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến;
b) Tàng trữ trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc tháo gỡ văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về hoạt động của Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động của văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Hoạt động của văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động của văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định;
b) Hoạt động của văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài mà không có văn bản chấp thuận theo quy định.
Tước quyền sử dụng giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam hoặc tước quyền sử dụng văn bản chấp thuận đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
Điều 11. Vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
b) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức;
c) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung trong văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật;
c) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức;
d) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn khi đã có văn bản yêu cầu thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
c) Sử dụng danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn sau khi bị thu hồi hoặc có quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người biểu biễn trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động biểu diễn để tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật mà thực hiện hành vi không phù hợp với văn hóa truyền thống, lứa tuổi, giới tính theo quy định của pháp luật;
b) Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân;
c) Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
6. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn mà không có văn bản chấp thuận;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
c) Sử dụng văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn được cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
d) Tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn, thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
8. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn, thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
a) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 12 tháng đến 18 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động tổ chức biểu diễn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này;
d) Tịch thu tang vật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật; văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về thi người đẹp, người mẫu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu;
b) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài;
c) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận;
b) Không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu hồi danh hiệu đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi có văn bản yêu cầu thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu theo quy định;
c) Sử dụng danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu sau khi bị thu hồi hoặc có quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan;
d) Sử dụng danh hiệu của cá nhân đạt được tại cuộc thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tham dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài mà không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
Đình chỉ hoạt động tổ chức thi người đẹp, người mẫu từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình mà không nộp lưu chiểu theo quy định;
b) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình không đúng với nội dung bản ghi âm, ghi hình đã nộp lưu chiểu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình đã có quyết định đình chỉ lưu hành, buộc tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
d) Buộc tháo gỡ bản ghi âm, ghi hình, văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM VỀ TỔ CHỨC LỄ HỘI; KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG; HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HÓA CÔNG CỘNG
Điều 14. Vi phạm quy định về tổ chức lễ hội
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng nơi quy định;
b) Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội;
c) Mặc trang phục không lịch sự hoặc không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo bằng văn bản kết quả tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Chèo kéo người tham dự lễ hội sử dụng dịch vụ, hàng hóa của mình.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Ban tổ chức lễ hội theo quy định;
b) Bán vé, thu tiền tham dự lễ hội;
c) Không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định trong khu vực lễ hội, di tích;
d) Không tuyên truyền, giới thiệu mục đích, ý nghĩa, giá trị của lễ hội trên hệ thống loa phát thanh hoặc bảng, biển và các hình thức tuyên truyền khác;
đ) Không thông báo số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của người tham gia lễ hội.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi;
b) Tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam;
b) Ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông báo;
b) Tổ chức lễ hội không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;
c) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;
d) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm đ khoản 7 Điều này;
b) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;
c) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;
b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;
c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;
đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;
e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;
g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;
c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;
c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác;
b) Tổ chức các hình thức vui chơi giải trí ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm đ và điểm e khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 5 và điểm e khoản 6 Điều 15; khoản 2 Điều 31 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán hoặc phổ biến tranh, ảnh, văn hóa phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực; truyền bá tệ nạn xã hội; không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc có nội dung đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ MỸ THUẬT, NHIẾP ẢNH VÀ TRIỂN LÃM
Điều 17. Vi phạm quy định về hoạt động mỹ thuật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật theo quy định;
b) Tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không gửi báo cáo kết quả cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng hoặc hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật không đúng với nội dung đã thông báo;
b) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép triển lãm mỹ thuật hoặc giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ hoặc giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng hoặc giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm mỹ thuật, trại sáng tác điêu khắc không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Không làm lại thủ tục xin cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật theo quy định;
c) Sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc đặt ở nơi công cộng không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm mỹ thuật mà không có giấy phép theo quy định;
b) Tổ chức trại sáng tác điêu khắc mà không có giấy phép theo quy định;
c) Sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc đặt ở nơi công cộng mà không có giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
d) Sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ không bảo đảm sự tôn kính;
đ) Tổ chức cuộc thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận.
e) Triển lãm những tác phẩm mỹ thuật, những sản phẩm nghệ thuật khác có nội dung truyền bá lối sống dâm ô, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, phá hoại thuần phong mỹ tục và hủy hoại môi trường; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
g) Xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung truyền bá lối sống dâm ô, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, phá hoại thuần phong mỹ tục và hủy hoại môi trường; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Triển lãm những tác phẩm mỹ thuật, những sản phẩm nghệ thuật khác có nội dung kích động bạo lực; lối sống đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa;
b) Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
c) Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng không có giấy phép theo quy định;
d) Xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung kích động bạo lực; lối sống đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3, điểm c và điểm d khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ phần tượng đài, tranh hoành tráng không đúng nội dung ghi trong giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc tháo dỡ tượng đài, tranh hoành tráng và công trình mỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 4, điểm c và điểm d khoản 5 Điều này;
đ) Buộc di dời tang vật vi phạm khỏi địa điểm tổ chức triển lãm hoặc tổ chức trại sáng tác điêu khắc đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
e) Buộc loại bỏ phần nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm mỹ thuật, trại sáng tác điêu khắc đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
g) Buộc thu hồi giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ hoặc giấy phép triển lãm mỹ thuật hoặc giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng hoặc văn bản chấp thuận tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
h) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ nhằm mục đích kinh doanh quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về hoạt động nhiếp ảnh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo quy định;
b) Không thông báo lại trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản đã thông báo theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan theo quy định;
d) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
c) Không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mà không có giấy phép theo quy định;
b) Triển lãm những tác phẩm nhiếp ảnh thuộc loại cấm phổ biến, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
c) Sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xâm phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam có nội dung kích động bạo lực; khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa;
c) Mua, bán, sử dụng, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh vi phạm pháp luật hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc loại bỏ phần nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 5, khoản 6 Điều này;
d) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
đ) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
e) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động triển lãm
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức triển lãm;
b) Không thông báo lại trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản đã thông báo theo quy định;
c) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép tổ chức triển lãm.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Đưa tác phẩm, hiện vật, tài liệu ra nước ngoài triển lãm không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép triển lãm tại Việt Nam theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa tác phẩm, hiện vật, tài liệu ra nước ngoài triển lãm mà không có giấy phép theo quy định;
b) Triển lãm tác phẩm, hiện vật, tài liệu có nội dung vi phạm quy định về nếp sống văn minh, tuyên truyền bạo lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường sinh thái;
c) Triển lãm tác phẩm, hiện vật, tài liệu có nội dung tiết lộ bí mật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm tác phẩm, hiện vật, tài liệu có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa; xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
d) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 và khoản 6 Điều này.
9. Hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này không áp dụng đối với triển lãm quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2019/NĐ-CP ngày 26/02/2019 của Chính phủ quy định hoạt động triển lãm.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ DI SẢN VĂN HÓA
Điều 20. Vi phạm quy định về bảo vệ di sản văn hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn, làm ô uế di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc gia;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung Bằng xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa hoặc giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hoặc giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể;
c) Tùy tiện đưa vào những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Không có văn bản đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với di tích cấp tỉnh hoặc không có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt khi xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II;
c) Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
d) Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà không có giấy phép theo quy định;
đ) Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép trên lãnh thổ Việt Nam di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp;
e) Làm hư hại nghiêm trọng hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
a) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 và điểm d khoản 7 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4, điểm a khoản 5, điểm d và điểm đ khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 7 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã bị lấn chiếm trừ trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 5, điểm c khoản 6, điểm d và điểm đ khoản 7 Điều này;
đ) Buộc thu hồi giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm b và điểm c khoản 5 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký theo quy định;
b) Không bảo đảm số lượng tối thiểu chuyên gia giám định cổ vật về chuyên ngành trong quá trình hoạt động kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh giám định cổ vật mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định;
b) Cho cơ sở kinh doanh khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật;
c) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật của cơ sở khác.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp, cấp lại;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định, trừ trường hợp chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn sử dụng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích mà không có chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định;
b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của người khác;
c) Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp, cấp lại;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định, trừ trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn sử dụng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm số lượng tối thiểu người được cấp chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trong quá trình hoạt động theo quy định;
b) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định;
b) Cho tổ chức khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
c) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của tổ chức khác để hành nghề.
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp, cấp lại;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về khai quật khảo cổ, bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ không có giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ.
Tịch thu tang vật vi phạm có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và hành vi đào bới trái phép tại các địa điểm khảo cổ quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về thông báo, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THƯ VIỆN
Điều 26. Vi phạm quy định cấm trong hoạt động thư viện
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt;
b) Chiếm dụng tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt;
c) Cung cấp trái quy định thông tin về người sử dụng dịch vụ thư viện.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hạn chế quyền tiếp cận và sử dụng tài nguyên thông tin của người sử dụng thư viện trái với quy định của pháp luật;
b) Làm hư hỏng tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại hệ thống thông tin thư viện, cơ sở dữ liệu thư viện.
5. Đình chỉ hoạt động của thư viện cộng đồng hoặc thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng hoặc thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi lợi dụng hoạt động thư viện để kích động bạo lực; phá hoại thuần phong mỹ tục; lôi kéo người sử dụng thư viện vào tệ nạn xã hội.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại tài nguyên thông tin đã đánh tráo hoặc chiếm dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động của thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện theo quy định;
b) Không bảo đảm về số lượng bản sách theo quy định trong quá trình hoạt động.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm về cơ sở vật chất, tiện ích thư viện và người làm việc trong thư viện theo quy định trong quá trình hoạt động của thư viện, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý bằng văn bản theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tái phạm hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bổ sung số lượng bản sách, cơ sở vật chất, tiện ích thư viện và người làm việc bảo đảm theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về quyền và trách nhiệm của thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động trái với chức năng, nhiệm vụ và nội dung đã thông báo với cơ quan có thẩm quyền của thư viện;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động thư viện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không công bố nội quy, hướng dẫn sử dụng thư viện.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công khai, minh bạch về tài nguyên thông tin theo quy định;
b) Tiếp nhận tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp trái với quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của người làm công tác thư viện
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Đối xử không công bằng với người sử dụng thư viện;
2. Ứng xử trái với quy tắc ứng xử nghề nghiệp thư viện.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM KHÁC TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA
Điều 30. Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định về kết quả hoạt động trong năm hoặc khi có yêu cầu;
b) Không thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt chi nhánh và nơi dự kiến tổ chức các hoạt động về nội dung hoạt động và thời hạn ủy quyền cho chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở về người đại diện theo pháp luật, người quản lý, nhân viên và thời gian bắt đầu hoạt động, kết thúc làm việc của người đại diện theo pháp luật, người quản lý và nhân viên;
b) Tổ chức hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động, giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của chi nhánh theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của chi nhánh theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong trường hợp đã được cấp, cấp lại.
Điều 31. Vi phạm quy định về hoạt động trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có tem, nhãn kiểm soát, lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền dán trên máy trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet có nội dung đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.
a) Tịch thu máy trò chơi đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc dán tem, nhãn kiểm soát, lưu hành trên máy trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về hoạt động văn hóa cho người khuyết tật, người cao tuổi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ người khuyết tật, người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa khi có đủ điều kiện.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật và người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối để người khuyết tật, người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa của người khuyết tật, người cao tuổi khi có đủ điều kiện.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ không bảo đảm an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;
b) Sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác mà theo quy định của pháp luật phải được sự đồng ý của người đó nhưng không được sự đồng ý của người đó.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; kích động bạo lực; khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự vào phim đã được phép phổ biến;
b) Thêm, bớt làm thay đổi nội dung phim đã được phép phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất phim có nội dung xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân, trừ trường hợp xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc;
b) Sản xuất phim có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực; truyền bá tệ nạn xã hội; hủy hoại môi trường sinh thái; không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
c) Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng thẩm định phim, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim; không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim không đúng nội dung ghi trong giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim;
b) Hợp tác, liên doanh sản xuất phim hoặc cung cấp dịch vụ sản xuất phim mà không có giấy phép;
c) Sản xuất phim có nội dung phỉ báng, xúc phạm giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim của cơ sở sản xuất phim khác.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất, cung cấp dịch vụ sản xuất phim từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
d) Buộc tiêu hủy phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này;
đ) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này;
e) Buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi phim đã được phép phổ biến đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán, cho thuê phim thuộc diện lưu hành nội bộ;
b) Tẩy xóa, sửa đổi nhãn kiểm soát dán trên băng, đĩa phim.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán, cho thuê băng, đĩa phim không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn kiểm soát không đúng phim đã được cấp giấy phép phổ biến.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo nội dung phim đã được dán nhãn kiểm soát.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim khi chưa được phép phổ biến, trừ trường hợp phim nhập khẩu.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ hàng ngày.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến phim được lưu trữ trên băng, đĩa mà không có nhãn kiểm soát;
b) Phổ biến phim không đúng nội dung quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng;
c) Không bảo đảm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim trong quá trình hoạt động.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến phim chưa được phép phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Phổ biến phim theo quy định phải có cảnh báo mà không có cảnh báo;
c) Phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim;
d) Phổ biến phim không đúng phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng;
đ) Phổ biến phim truyện Việt Nam tại rạp không bảo đảm về tỷ lệ chiếu và thời gian chiếu theo quy định;
e) Phổ biến phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày;
g) Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có nội dung kích động bạo lực trên truyền hình, dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số.
Đình chỉ hoạt động phổ biến phim của cơ sở chiếu phim tại địa điểm chiếu phim có hành vi vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo gỡ phim dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều này;
d) Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, d và e khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở lưu trữ phim có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm an toàn phim, vật liệu gốc của phim và không bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ phim;
b) Không cung cấp lại bản sao, in trích tư liệu cho cơ sở sản xuất phim có phim lưu trữ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu, lưu trữ phim không đủ số lượng hoặc không đúng chủng loại theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu, lưu trữ phim theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản phim chưa được phép phổ biến.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhân bản phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến;
b) Tàng trữ trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc cấm phổ biến.
Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Buộc tháo gỡ văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động của văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Hoạt động của văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động của văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định;
b) Hoạt động của văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài mà không có văn bản chấp thuận theo quy định.
Tước quyền sử dụng giấy phép đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam hoặc tước quyền sử dụng văn bản chấp thuận đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam tại nước ngoài từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
b) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức;
c) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung trong văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật;
c) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức;
d) Không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn khi đã có văn bản yêu cầu thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
c) Sử dụng danh hiệu, giải thưởng cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn sau khi bị thu hồi hoặc có quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người biểu biễn trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động biểu diễn để tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Biểu diễn nghệ thuật mà thực hiện hành vi không phù hợp với văn hóa truyền thống, lứa tuổi, giới tính theo quy định của pháp luật;
b) Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân;
c) Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
6. Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn mà không có văn bản chấp thuận;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;
c) Sử dụng văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn được cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
d) Tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn, thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
8. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức biểu diễn, thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
a) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 6 tháng đến 12 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 12 tháng đến 18 tháng đối với người biểu diễn có hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động tổ chức biểu diễn từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này;
d) Tịch thu tang vật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật; văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu;
b) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài;
c) Thực hiện không đúng thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi người đẹp và người mẫu không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận;
b) Không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định cuộc thi người đẹp, người mẫu thuộc phạm vi quản lý nội bộ của cơ quan, tổ chức.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu hồi danh hiệu đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi có văn bản yêu cầu thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu theo quy định;
c) Sử dụng danh hiệu, giải thưởng cuộc thi người đẹp, người mẫu sau khi bị thu hồi hoặc có quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan;
d) Sử dụng danh hiệu của cá nhân đạt được tại cuộc thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tham dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài mà không có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
Đình chỉ hoạt động tổ chức thi người đẹp, người mẫu từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi văn bản chấp thuận tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc công bố công khai về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình mà không nộp lưu chiểu theo quy định;
b) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình không đúng với nội dung bản ghi âm, ghi hình đã nộp lưu chiểu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình đã có quyết định đình chỉ lưu hành, buộc tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
d) Buộc tháo gỡ bản ghi âm, ghi hình, văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thắp hương hoặc đốt vàng mã không đúng nơi quy định;
b) Nói tục, chửi thề, xúc phạm tâm linh gây ảnh hưởng đến không khí trang nghiêm của lễ hội;
c) Mặc trang phục không lịch sự hoặc không phù hợp với truyền thống văn hóa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo bằng văn bản kết quả tổ chức lễ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Chèo kéo người tham dự lễ hội sử dụng dịch vụ, hàng hóa của mình.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Ban tổ chức lễ hội theo quy định;
b) Bán vé, thu tiền tham dự lễ hội;
c) Không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định trong khu vực lễ hội, di tích;
d) Không tuyên truyền, giới thiệu mục đích, ý nghĩa, giá trị của lễ hội trên hệ thống loa phát thanh hoặc bảng, biển và các hình thức tuyên truyền khác;
đ) Không thông báo số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh của người tham gia lễ hội.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động tổ chức lễ hội để trục lợi;
b) Tham gia hoạt động mê tín dị đoan trong lễ hội.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phục hồi phong tục, tập quán gây ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân cách con người và truyền thống văn hóa Việt Nam;
b) Ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp kinh phí tổ chức lễ hội.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông báo;
b) Tổ chức lễ hội không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc nội dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lễ hội theo quy định phải đăng ký mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức lễ hội truyền thống không đúng với bản chất, ý nghĩa lịch sử, văn hóa;
c) Thực hiện nghi lễ có tính bạo lực, phản cảm, trái với truyền thống yêu hòa bình, nhân đạo của dân tộc Việt Nam;
d) Không tạm dừng tổ chức lễ hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Tổ chức hoạt động mê tín dị đoan.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 và điểm đ khoản 7 Điều này;
b) Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không mặc trang phục hoặc không đeo biển tên do người sử dụng lao động cung cấp.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp trang phục hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ vũ trường cho người chưa đủ 18 tuổi;
b) Kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;
c) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định;
b) Đặt chốt cửa bên trong phòng hát karaoke, phòng vũ trường;
c) Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
d) Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke;
đ) Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu;
e) Kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02 giờ đến 8 giờ mỗi ngày;
g) Kinh doanh dịch vụ vũ trường ở địa điểm cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa dưới 200 mét.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ karaoke không có giấy phép theo quy định;
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;
c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke để kinh doanh.
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ vũ trường không có giấy phép theo quy định;
b) Sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh;
c) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh.
a) Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 5, điểm e khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay đồ vật khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác;
b) Tổ chức các hình thức vui chơi giải trí ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm đ và điểm e khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 5 và điểm e khoản 6 Điều 15; khoản 2 Điều 31 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bán hoặc phổ biến tranh, ảnh, văn hóa phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực; truyền bá tệ nạn xã hội; không phù hợp với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam hoặc có nội dung đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi bao che cho các hoạt động có tính chất khiêu dâm, kích động bạo lực, đồi trụy, nhảy múa thoát y tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cho khách nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi trụy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát hoặc nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
Tước quyền sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật theo quy định;
b) Tổ chức cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật mà không có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không gửi báo cáo kết quả cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật hoặc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng hoặc hồ sơ thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật không đúng với nội dung đã thông báo;
b) Sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép triển lãm mỹ thuật hoặc giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ hoặc giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng hoặc giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm mỹ thuật, trại sáng tác điêu khắc không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Không làm lại thủ tục xin cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật theo quy định;
c) Sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc đặt ở nơi công cộng không đúng nội dung ghi trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm mỹ thuật mà không có giấy phép theo quy định;
b) Tổ chức trại sáng tác điêu khắc mà không có giấy phép theo quy định;
c) Sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc đặt ở nơi công cộng mà không có giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
d) Sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ không bảo đảm sự tôn kính;
đ) Tổ chức cuộc thi, sáng tác tác phẩm mỹ thuật khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền không chấp thuận.
e) Triển lãm những tác phẩm mỹ thuật, những sản phẩm nghệ thuật khác có nội dung truyền bá lối sống dâm ô, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, phá hoại thuần phong mỹ tục và hủy hoại môi trường; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
g) Xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung truyền bá lối sống dâm ô, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, phá hoại thuần phong mỹ tục và hủy hoại môi trường; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Triển lãm những tác phẩm mỹ thuật, những sản phẩm nghệ thuật khác có nội dung kích động bạo lực; lối sống đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa;
b) Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
c) Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng không có giấy phép theo quy định;
d) Xây dựng công trình mỹ thuật có nội dung kích động bạo lực; lối sống đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa hoặc không đúng mẫu đã được phê duyệt.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm c khoản 3, điểm c và điểm d khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ phần tượng đài, tranh hoành tráng không đúng nội dung ghi trong giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều này;
d) Buộc tháo dỡ tượng đài, tranh hoành tráng và công trình mỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 4, điểm c và điểm d khoản 5 Điều này;
đ) Buộc di dời tang vật vi phạm khỏi địa điểm tổ chức triển lãm hoặc tổ chức trại sáng tác điêu khắc đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
e) Buộc loại bỏ phần nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm mỹ thuật, trại sáng tác điêu khắc đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
g) Buộc thu hồi giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ hoặc giấy phép triển lãm mỹ thuật hoặc giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng hoặc văn bản chấp thuận tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
h) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ nhằm mục đích kinh doanh quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo quy định;
b) Không thông báo lại trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản đã thông báo theo quy định;
c) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan theo quy định;
d) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
c) Không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mà không có giấy phép theo quy định;
b) Triển lãm những tác phẩm nhiếp ảnh thuộc loại cấm phổ biến, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
c) Sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xâm phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam có nội dung kích động bạo lực; khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa;
c) Mua, bán, sử dụng, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh vi phạm pháp luật hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc loại bỏ phần nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 5, khoản 6 Điều này;
d) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
đ) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
e) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
g) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức triển lãm;
b) Không thông báo lại trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản đã thông báo theo quy định;
c) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ chức triển lãm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép tổ chức triển lãm.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức triển lãm tại Việt Nam không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Đưa tác phẩm, hiện vật, tài liệu ra nước ngoài triển lãm không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Không làm thủ tục xin cấp lại giấy phép triển lãm tại Việt Nam theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm tại Việt Nam mà không có giấy phép theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa tác phẩm, hiện vật, tài liệu ra nước ngoài triển lãm mà không có giấy phép theo quy định;
b) Triển lãm tác phẩm, hiện vật, tài liệu có nội dung vi phạm quy định về nếp sống văn minh, tuyên truyền bạo lực, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội gây hại cho sức khỏe, hủy hoại môi trường sinh thái;
c) Triển lãm tác phẩm, hiện vật, tài liệu có nội dung tiết lộ bí mật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm tác phẩm, hiện vật, tài liệu có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa; xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
b) Buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi triển lãm đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
d) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 và khoản 6 Điều này.
9. Hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này không áp dụng đối với triển lãm quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 23/2019/NĐ-CP ngày 26/02/2019 của Chính phủ quy định hoạt động triển lãm.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn, làm ô uế di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc gia;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung Bằng xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa hoặc giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia hoặc giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể;
c) Tùy tiện đưa vào những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm hư hại hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Không có văn bản đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với di tích cấp tỉnh hoặc không có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt khi xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích ở khu vực bảo vệ II;
c) Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
b) Lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
c) Sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
d) Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà không có giấy phép theo quy định;
đ) Mua, bán, trao đổi, vận chuyển trái phép trên lãnh thổ Việt Nam di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp;
e) Làm hư hại nghiêm trọng hiện vật trong bảo tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
a) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 và điểm d khoản 7 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4, điểm a khoản 5, điểm d và điểm đ khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi viết, vẽ, làm bẩn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 7 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã bị lấn chiếm trừ trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 5, điểm c khoản 6, điểm d và điểm đ khoản 7 Điều này;
đ) Buộc thu hồi giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp đã được cấp;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm b và điểm c khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký theo quy định;
b) Không bảo đảm số lượng tối thiểu chuyên gia giám định cổ vật về chuyên ngành trong quá trình hoạt động kinh doanh giám định cổ vật theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh giám định cổ vật mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật theo quy định;
b) Cho cơ sở kinh doanh khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật;
c) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật của cơ sở khác.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp, cấp lại;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định, trừ trường hợp chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn sử dụng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích mà không có chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định;
b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của người khác;
c) Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn;
d) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp, cấp lại;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định, trừ trường hợp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn sử dụng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm số lượng tối thiểu người được cấp chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trong quá trình hoạt động theo quy định;
b) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích theo quy định;
b) Cho tổ chức khác sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
c) Sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của tổ chức khác để hành nghề.
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã được cấp, cấp lại;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh không đúng nội dung quy hoạch, dự án và thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ không có giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ.
Tịch thu tang vật vi phạm có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và hành vi đào bới trái phép tại các địa điểm khảo cổ quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt;
b) Chiếm dụng tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt;
c) Cung cấp trái quy định thông tin về người sử dụng dịch vụ thư viện.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hạn chế quyền tiếp cận và sử dụng tài nguyên thông tin của người sử dụng thư viện trái với quy định của pháp luật;
b) Làm hư hỏng tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại tài nguyên thông tin, trừ tài liệu cổ, quý hiếm, bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại hệ thống thông tin thư viện, cơ sở dữ liệu thư viện.
5. Đình chỉ hoạt động của thư viện cộng đồng hoặc thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng hoặc thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt Nam từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi lợi dụng hoạt động thư viện để kích động bạo lực; phá hoại thuần phong mỹ tục; lôi kéo người sử dụng thư viện vào tệ nạn xã hội.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại tài nguyên thông tin đã đánh tráo hoặc chiếm dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này.
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện theo quy định;
b) Không bảo đảm về số lượng bản sách theo quy định trong quá trình hoạt động.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm về cơ sở vật chất, tiện ích thư viện và người làm việc trong thư viện theo quy định trong quá trình hoạt động của thư viện, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đồng ý bằng văn bản theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tái phạm hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bổ sung số lượng bản sách, cơ sở vật chất, tiện ích thư viện và người làm việc bảo đảm theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động trái với chức năng, nhiệm vụ và nội dung đã thông báo với cơ quan có thẩm quyền của thư viện;
b) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động thư viện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không công bố nội quy, hướng dẫn sử dụng thư viện.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không công khai, minh bạch về tài nguyên thông tin theo quy định;
b) Tiếp nhận tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp trái với quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định về kết quả hoạt động trong năm hoặc khi có yêu cầu;
b) Không thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt chi nhánh và nơi dự kiến tổ chức các hoạt động về nội dung hoạt động và thời hạn ủy quyền cho chi nhánh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở về người đại diện theo pháp luật, người quản lý, nhân viên và thời gian bắt đầu hoạt động, kết thúc làm việc của người đại diện theo pháp luật, người quản lý và nhân viên;
b) Tổ chức hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động, giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam hoặc giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của chi nhánh theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của chi nhánh theo quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không có giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động hoặc giấy phép thành lập và hoạt động đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong trường hợp đã được cấp, cấp lại.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ở địa điểm cách trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 mét.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có tem, nhãn kiểm soát, lưu hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền dán trên máy trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet theo quy định.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet có nội dung đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.
a) Tịch thu máy trò chơi đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc dán tem, nhãn kiểm soát, lưu hành trên máy trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ người khuyết tật, người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa khi có đủ điều kiện.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ cho người khuyết tật và người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối để người khuyết tật, người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa của người khuyết tật, người cao tuổi khi có đủ điều kiện.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ, trang thiết bị phục vụ không bảo đảm an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia hoạt động văn hóa.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
TYPES OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, SANCTIONING FORMS AND REMEDIES FOR VIOLATIONS ARISING FROM CULTURAL ACTIVITIES
Section 1. CINEMATOGRAPHY-RELATED VIOLATIONS
Article 6. Violations against filmmaking regulations
1. Imposing the fine of between 5,000,000 dong and 10,000,000 dong for the act of failure to make truthful declarations in applications for permits for cooperation or joint venture in film production, provision of film production services.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Modifying, erasing or changing the contents of licenses for film cooperation, joint venture, and provision of film production services;
b) Producing films revealing the privacy of other persons without their consent that is required by laws.
3. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Extracting, adding sounds and images that are defamatory and offend the value of the national emblem; distort historical facts; deny revolutionary achievements; harm national sovereignty; insult the nation, great figures and national heroes; incite violence; contain pornography, debauchery, but not to the extent that criminal prosecution is required, to films obtaining dissemination permits;
b) Adding or removing contents of the films already obtaining dissemination permits.
4. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Producing movies offending an organization’s reputation, or an individual’s honor and dignity, except for the case of offending great figures and national heroes;
b) Producing movies with pornographic contents but not to the extent of being prosecuted for penal liability; inciting violence; movies spreading social evils; destroying ecological environment; not suitable for Vietnamese fine customs and traditions;
c) Failing to establish a Script Review Council, Film Review Council and Film Production Project Selection Council; failing to invite bids for film production funded by the state budget according to regulations.
5. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for one of the following violations:
a) Entering into cooperation or joint venture in film production or provision of film production services in contravention of the licenses for cooperation or joint venture in film production or provision of film production services;
b) Entering into cooperation or joint venture in production of films or provision of film production services without any license;
a) Producing films that defame and offend the value of the national emblem; distort historical facts; deny revolutionary achievements; harm national sovereignty; insult the nation, great figures and national heroes; contain debauchery, but not to the extent that criminal prosecution is required;
d) Using permits for cooperation or joint venture in production of films or provision of film production services that are held by other film producers.
6. Imposing the fine of between 80,000,000 dong and 100,000,000 dong for the act of allowing other organizations or individuals to use permits for cooperation or joint venture in film production, provision of film production services.
7. Other supplementary penalties:
a) Imposing the penalty in the form of seizure of the right to use permits for cooperation or joint venture in film production, provision of film production services for a period from 18 months to 24 months for the violations prescribed in clause 6 of this Article;
b) Imposing the penalty in the form of confiscation of permits for cooperation or joint venture in film production, provision of film production services for the violations prescribed in point a of clause 2 of this Article.
8. Remedies:
a) Compelling confiscation of issued permits for cooperation or joint venture in film production, provision of film production services for the violations prescribed in clause 1 of this Article;
b) Compelling offer of apologies to organizations or individuals with respect to the acts specified in point b of clause 2, point a of clause 4 of this Article;
c) Compelling ratification of false information with respect to the violations specified in point a of clause 4 of this Article;
d) Compelling the destruction of films with respect to the acts specified in point b of clause 2, point a of clause 4 of this Article;
dd) Compelling the destruction of cultural products having detrimental effects with respect to the acts specified in point a of clause 3, point b of clause 4 and point c of clause 5 of this Article;
e) Compelling the removal of infringement issues from films obtaining dissemination permits with respect to the violations specified in point b of clause 3 of this Article.
Article 7. Violations against film release regulations
1. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 5,000,000 dong for one of the following violations:
a) Selling and renting films for internal use;
b) Erasing and modifying content of security labels or stickers on tapes and discs.
2. Imposing a fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for the act of selling or renting tapes or discs without security labels or stickers, or tapes or discs of films obtaining dissemination permits on which security labels or stickers are not the right ones.
3. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for the act of fraudulently swapping contents of films with security labels or stickers.
4. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong and 20,000,000 dong for the act of releasing films when dissemination permits are not granted yet, except in case of imported films.
5. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong and 25,000,000 dong for the act of releasing films when decisions on recall, confiscation, prohibition against dissemination or destruction of such films are already issued.
6. Other supplementary penalties:
Confiscating exhibits involved in the violations referred to in clause 1 of this Article.
7. Remedies:
a) Compelling the destruction of tapes or discs or materials containing films with respect to the acts specified in clause 2, 3 and 4 of this Article;
b) Compelling the destruction of cultural products having detrimental effects for any violation specified in clause 5 of this Article;
c) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.
Article 8. Violations against film dissemination regulations
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for the act of showing films outside the time frame between 8:00 and 24:00 each day.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Disseminating films or movies stored on tapes or discs without security labels or stickers;
b) Disseminating films in contravention of rules and regulations inscribed in film dissemination permits or broadcasting decisions;
c) Failing to meet mandatory requirements concerning facilities and equipment installed in cinemas with special effects on audience when they are in operation.
3. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong and 30,000,000 dong for the act of disseminating films without dissemination permits.
4. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Disseminating films subject to decisions to revoke, confiscate, destroy, prohibit dissemination or contain pornographic, lewd or indecent content, but not to the extent of being prosecuted for penal liability; inciting violence, except for the case specified in Clause 5 of this Article;
b) Disseminating films without warnings required by regulations of laws;
c) Disseminating movies to the audience who are not at the legitimate age or admitting the audience at inappropriate age to cinema theaters;
d) Disseminating films in contravention of regulations inscribed in film dissemination permits or broadcasting decisions;
dd) Disseminating Vietnamese films or movies at theaters without meeting regulatory requirements concerning screening rate and show time;
e) Disseminating movies or films to children under 16 years old going to the theater outside the timeframe from 8:00 to 22:00 per day;
g) Organizing specialized and thematic film festivals without consent from competent state authorities according to regulations.
5. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for the act of disseminating films that are subject to decisions on revocation, confiscation, destruction, or ban on dissemination thereof or contain pornographic or indecent content, but not to the extent of criminal prosecution, or incite violence on television in electronic forms, on the Internet and digital environment.
6. Other supplementary penalties:
Suspending cinema operators from disseminating films at cinemas committing the violations prescribed in point a of clause 4 of this Article for the period from 01 month to 03 months.
7. Remedies:
a) Compelling the destruction of tapes, discs or materials containing film content with respect to the acts specified at Points a and b, Clause 2 and 3 of this Article;
b) Compelling the destruction of cultural products having detrimental effects for the acts specified in point a of clause 4 of this Article;
c) Compelling the removal of films disseminated in electronic form, on the Internet and digital environment with respect to the acts specified at Point b, Clause 2 and Clause 5 of this Article;
d) Compelling satisfaction of regulatory requirements concerning facilities and equipment in cinemas with special effects on audience with respect to the acts prescribed in point c of clause 2 of this Article;
dd) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in clause 1, 2, 3, point a, b, c, d and e of clause 4 and 5 of this Article.
Article 9. Violations against regulations on legal deposit, archiving, duplication and storage of films
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong upon any film archiving establishment committing one of the following violations:
a) Failing to protect the safety of a film and its original material, and failing to meet film archiving technical standards;
b) Failing to provide copies or extracts of documents to film production establishments for archiving purposes as legally prescribed.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for any act of failing to provide adequate films or films of correct types for prescribed legal deposit or archiving purposes.
3. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for the act of failing to provide film copies for prescribed legal deposit or archiving purposes.
4. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 25,000,000 dong for the act of duplicating films not yet obtaining dissemination permits.
5. Imposing the fine ranging from 25,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Duplicating films already receiving decisions on recall, confiscation, destruction or prohibition against dissemination thereof;
b) Illegally storing films of which decisions on recall, confiscation, destruction or prohibition against dissemination are already issued, but not to the extent of being prosecuted for penal liability.
6. Other supplementary penalties:
Seizing means of commission of the administrative violations defined in clause 4, point a of clause 5 of this Article.
7. Remedies:
a) Compelling the destruction of tapes, discs or materials containing film content in case of commission of the acts specified in clause 4 of this Article;
b) Compelling the destruction of cultural products having detrimental effects in case of commission of any violation specified in clause 5 of this Article;
c) Compelling the removal of cultural products having detrimental effects in electronic form, on the Internet and digital environment in case of commission of the acts specified at Point b Clause 5 of this Article.
Article 10. Violations against regulations regarding operation of representative offices of cinematographic establishments
1. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Operating in contravention of licenses;
b) Operating in contravention of written consent.
2. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 25,000,000 dong for one of the following violations:
a) Operating without licenses as legally required;
b) Operating without written consent as legally required.
3. Other supplementary penalties:
Dispossessing the rights to use licenses to set up representative offices of foreign cinematographic establishments in Vietnam or deprivation of the rights to use written consent to founding overseas representative offices of Vietnamese cinematographic establishments from 01 month to 03 months for the acts specified in Clause 1 of this Article.
Section 2. VIOLATIONS INVOLVING PERFORMING ARTS ACTIVITIES
Article 11. Violation against regulations on performing arts, performing arts contests, festivals
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for one of the following violations:
a) Making untruthful declarations in applications for permission for performing arts events, performing arts contests or festivals;
b) Failing to comply with notices that must be sent to competent regulatory authorities under regulations on organization of art performances, performing arts contests and festivals for political purposes; for intra-corporate purposes;
c) Failing to comply with notices that must be sent to competent state authorities under regulations on organization of free-entrance art performances at tourism, entertainment, recreational service businesses and restaurants.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for one of the following violations:
a) Organizing performing arts events, performing arts contests or festivals in violation of written consent;
b) Erasing, repairing, supplementing or changing the content of written consent to organizing performing arts events, performing arts contests or festivals;
c) Failing to notify competent regulatory authorities though such notification is required by regulations on organizing art performances, performing arts contests and festivals for political purposes; for intra-corporate purposes;
d) Failing to notify competent state authorities though notification is required by regulations on organization of free-entrance art performances at tourism, entertainment, recreational service businesses and restaurants.
3. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to revoke titles, prizes of performing arts contests and festivals when such revocation is required by a written request of the competent state authority;
b) Failing to publicly announce the revocation of titles, prizes of performing arts contests and festivals through mass media;
c) Using titles, awards of performing arts contests or festivals after they are revoked or decisions to cancel the results of performing arts contests or festivals are issued.
4. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 25,000,000 dong for the act of employing performers to perform in arts events when violating employers’ performing activities are suspended by competent state authorities.
5. Imposing the fine ranging from 25,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Performing arts in a way that does not duly respect traditional culture, is not age- and gender- appropriate as required by laws;
b) Performing arts or participating in performing arts contests or festivals in a way that incites violence; adversely affects foreign relations; uses costumes, words, sounds, images, movements, means of expression, forms of performance or acts without regard to national fine traditions and customs; causes negative impacts on ethical value, public health and social psychology; infringes upon the legitimate rights and interests of organizations and individuals;
c) Performing arts, performing arts contests and festivals that distort history, independence, sovereignty and territorial integrity; repudiate revolutionary achievements; offend beliefs, religions; insult national leaders, heroes or celebrities.
6. Imposing the fine ranging from 35,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Organizing performing arts events, performing arts contests or festivals without written consent;
b) Allowing other organizations or individuals to use written consent to organizing performing arts events, performing arts contests or festivals;
c) Using written consent to organizing performing arts events, performing arts contests or festivals granted to other organizations or individuals;
d) Repeating one of the acts prescribed in clause 5 of this Article.
7. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 45,000,000 dong for the act of organizing performing arts events or performing arts contests or festivals that incite violence; adversely affect foreign relations; use costumes, words, sounds, images, movements, means of expression, forms of performance or acts without regard to national fine traditions and customs; cause negative impacts on ethical value, public health and social psychology; infringe upon the legitimate rights and interests of organizations and individuals.
8. Imposing the fine ranging from 45,000,000 dong to 50,000,000 dong for the act of organizing performing arts events, performing arts contests and festivals that distort history, independence, sovereignty and territorial integrity; repudiate revolutionary achievements; offend beliefs, religions; insult national leaders, heroes or celebrities.
9. Other supplementary penalties:
a) The penalty existing in the form of temporary suspension of performing activities for the duration of between 6 and 12 months shall be imposed for the violations referred to in Clause 5 of this Article;
b) The penalty existing in the form of temporary suspension of performing activities for the duration of between 12 and 18 months shall be imposed for the violations referred to in point d of clause 6 of this Article;
c) The penalty existing in the form of temporary suspension of organization of performing activities for the duration of between 12 and 24 months shall be imposed for the violations referred to in clause 7 and 8 of this Article;
d) Confiscating exhibits involved in the violations referred to in point b of clause 2 of this Article.
10. Remedies:
a) Compelling the withdrawal of written consent to art performance organization; written consent to organization of performing arts contests or festivals for the acts specified in point a, clause 1 of this Article if such written consent is already granted;
b) Compelling the offer of apologies to organizations or individuals with respect to the acts specified in point c of clause 3 of this Article;
c) Compelling the withdrawal or revocation of titles or prizes with respect to the violations referred to in point a of clause 3 of this Article;
d) Compelling the public disclosure of the withdrawal or revocation of titles or prizes with respect to the violations referred to in point b of clause 3 of this Article;
dd) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in point a of clause 3, clause 4, 5, 6, 7 and 8 of this Article.
Article 12. Violations against regulations on beauty contests or model contests
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for one of the following violations:
a) Making untruthful declarations in the application for the written consent to hosting beauty contests or model contests;
b) Making untruthful declarations in the application for the written confirmation of participation in overseas beauty contests or model contests;
c) Failing to comply with notices sent to competent state authorities according to regulations on beauty and model contests under the internal management of agencies or organizations.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for one of the following violations:
a) Holding beauty or model contests in contravention of written consent;
b) Failing to notify competent state authorities according to regulations on beauty and model contests under the internal management of agencies or organizations.
3. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to withdraw or revoke titles that individuals win in beauty or model contests when such revocation or withdrawal is required in writing by competent state authorities;
b) Failing to publicly announce the withdrawal or revocation of titles, prizes of beauty or model contests through mass media according to regulations;
c) Using titles, awards of beauty or model contests after they are revoked or decisions to cancel the results of contests or festivals are issued;
d) Using titles that individuals win in overseas beauty or model contests without receiving any consent from competent state authorities.
4. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 25,000,000 dong for the act of participating in overseas beauty or model contests without any consent from competent regulatory authorities.
5. Imposing the fine ranging from 25,000,000 dong to 30,000,000 dong for the act of organizing beauty or model contests without any consent.
6. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for the act of organizing beauty or model contests that incite violence; adversely affect foreign relations; use costumes, words, sounds, images, movements, means of expression, forms of performance or acts without regard to national fine traditions and customs; cause negative impacts on ethical value, public health and social psychology; infringe upon the legitimate rights and interests of organizations and individuals.
7. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for the act of organizing beauty or model contests that distort history, independence, sovereignty and territorial integrity; repudiate revolutionary achievements; offend beliefs, religions; insult national leaders, heroes or celebrities.
8. Other supplementary penalties:
The penalty existing in the form of temporary suspension of organization of beauty or model contests for the period from 6 to 12 months shall be imposed for the violations referred to in clause 6 and 7 of this Article.
9. Remedies:
a) Compelling the withdrawal or revocation of written consent to holding beauty or model contests; written confirmation of participation in overseas beauty or model contests for the acts specified in point a and b of clause 1 of this Article if these documents are already granted;
b) Compelling the public disclosure of the withdrawal or revocation of titles or prizes with respect to the violations referred to in point b of clause 3 of this Article;
c) Compelling the withdrawal or revocation of titles or prizes with respect to the violations referred to in point b of clause 3 of this Article;
d) Compelling the offer of apologies to organizations or individuals with respect to the acts specified in point c of clause 3 of this Article;
dd) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in point a of clause 3, clause 5, 6 and 7 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on circulation of audio and video recordings containing performing arts content
1. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Circulating audio and video recordings without legal deposit thereof;
b) Circulating audio and video recordings different from the deposited ones.
2. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Circulating audio and video recordings subject to decisions on revocation of circulation or compulsory destruction issued by competent state authorities, except the cases specified in clause 4 of this Article.
b) Circulating audio and video recordings that infringe upon legitimate rights and interests of organizations or individuals.
3. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for the violations involving the circulation of audio and video recordings that incite violence; adversely affect foreign relations; use costumes, words, sounds, images, movements, means of expression, forms of performance or acts without regard to national fine traditions and customs; cause negative impacts on ethical value, public health and social psychology.
4. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for the violations involving the circulation of audio and video recordings that distort history, independence, sovereignty and territorial integrity; repudiate revolutionary achievements; offend beliefs, religions; insult national leaders, heroes or celebrities.
5. Remedies:
a) Compelling the destruction or elimination of audio and video recordings involved in the acts specified in clause 1, point b of clause 2 of this Article;
b) Compelling the destruction or elimination of cultural products having detrimental effects with respect to the acts specified in point a of clause 2, clause 3 and 4 of this Article;
c) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in clause 1, 2, 3 and 4 of this Article.
d) Compelling the removal of cultural products having detrimental effects in electronic form, on the Internet and digital environment in case of commission of the acts specified in clause 1, 2, 3 and 4 of this Article.
Section 3. VIOLATIONS INVOLVING ORGANIZATION OF FESTIVALS; TRADING OF KARAOKE SERVICES, DISCOTHEQUE SERVICES; CULTURAL ACTIVITIES AND COMMUNITY CULTURAL SERVICES
Article 14. Violation against regulations on organization of festivals
1. Imposing the fine ranging from 200,000 dong to 500,000 dong for one of the following violations:
a) Burning incense or burning votive paper in the wrong places;
b) Uttering profanities, swearing or insulting holy spirit, affecting the solemn atmosphere of festivals;
c) Wearing clothes which are inappropriate or do not conform to Vietnamese cultural traditions.
2. Imposing the fine ranging from 500,000 dong to 1,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to submit festival review reports to competent state authorities according to regulations;
b) Insisting on asking festival attendees to use services and goods.
3. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 3,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to establish festival organizers’ boards according to regulations;
b) Selling festival tickets and collecting fees for participation in festivals;
c) Organizing festivals without toilets or with toilets that fail to meet the prescribed standards at areas where festivals are held or at relics;
d) Failing to disseminate and introduce purposes, meaning and value of festivals on the loudspeaker systems or signage and other forms of propaganda;
dd) Failing to announce hotline numbers to receive feedbacks from festival participants.
4. Imposing the fine ranging from 3,000,000 dong to 5,000,000 dong for one of the following violations:
a) Exploiting festival activities to any personal advantage;
b) Joining superstitious activities in festivals.
5. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for one of the following violations:
a) Restoring customs and practices that affect health, human personality and cultural traditions of Vietnam;
b) Forcing organizations and individuals to contribute their funds to festivals.
6. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for one of the following violations:
a) Organizing festivals without prior notification to competent state authorities though such notification is legally required;
b) Organizing festivals involving activities in contravention of the registered ones or those notified to competent state authorities.
7. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Organizing festivals that are subject to registration regulations without any written consent from competent state authorities;
b) Organizing traditional festivals of which historical and cultural nature and meaning are not correct;
c) Performing rituals that are violent, offensive, contrary to the traditional peace-loving and humanitarian tradition of Vietnam;
d) Failing to delay festivals at the request of the competent state authority;
dd) Organizing superstitious activities.
8. Remedies:
a) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in point b of clause 3, point a of clause 4 and point d of clause 7 of this Article;
b) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the offences defined in point b of clause 5 of this Article.
Article 15. Violations against regulations on karaoke and discotheque service business
1. Imposing the penalty in the form of a warning or a fine of between 200,000 dong and 500,000 dong for the act of failure to wear costumes or name plates provided by employers.
2. Imposing the penalty in the form of a fine of between 500,000 dong and 1,000.000 dong for the act of failure to wear costumes or name plates provided by employers.
3. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 5,000,000 dong for the act of failure to submit certificates of conformance to karaoke or discotheque service business regulations upon receipt of revocation decisions from competent state authorities.
4. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10.000.000 dong for the act of making untruthful declarations in applications for certificates of conformance to karaoke or discotheque service business regulations.
5. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for one of the following violations:
a) Providing discotheque services for persons aged under 18 years;
b) Rendering karaoke services outside the legitimate time frame from 8:00 to 24:00 each day;
c) Modifying, erasing, deleting, adding or changing information contained in certificates of conformance to karaoke and discotheque service business regulations.
6. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Rendering karaoke and discotheque services though prescribed dimensional requirements are not met;
b) Mounting door latches inside karaoke or disco ballrooms;
c) Installing alarm equipment, except for fire and explosion detection systems at the places where karaoke and discotheque services are rendered;
d) Failing to make photos duly fit with the lyrics shown on karaoke screens (or in other similar forms) or with the culture, moral value and fine customs of the Vietnamese people in each karaoke room;
dd) Failing to adjust certificates of conformance to karaoke or discotheque service business regulations in case of changing the number of rooms or owners;
e) Opening discotheques outside the legitimate time frame from 02:00 to 8:00 each day;
g) Running discotheque service business at locations less than 200 meters away from schools, hospitals, religious and belief establishments, historical-cultural relics.
7. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 25,000,000 dong for one of the following violations:
a) Rendering karaoke services without licenses or permits that are legally required;
b) Using certificates of conformance to karaoke service business regulations held by other organizations or individuals for business purposes;
c) Letting other organizations or individuals use certificates of conformance to karaoke service business regulations for business purposes.
8. Imposing the fine ranging from 25,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Rendering discotheque services without licenses or permits that are legally required;
b) Using certificates of conformance to discotheque service business regulations held by other organizations or individuals for business purposes;
c) Letting other organizations or individuals use certificates of conformance to discotheque service business regulations for business purposes.
9. Other supplementary penalties:
a) The penalty existing in the form of seizure of the right to use certificates of conformance to karaoke or discotheque service business regulations for the period of between 18 months and 24 months shall be imposed for the violations prescribed in point c of clause 7 and point c of clause 8 of this Article;
b) Compelling the confiscation of exhibits involved in the violations referred to in point c of clause 5 of this Article.
10. Remedies:
a) The remedy existing in the form of compulsory confiscation of certificates of conformance to karaoke or discotheque service business regulations shall be available for the violations prescribed in clause 4 of this Article if these certificates have already been issued;
b) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in point b of clause 5, point e of clause 6, clause 7 and clause 8 of this Article.
Article 16. Violations against regulations on public cultural and cultural service business activities
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for one of the following violations:
a) Hanging or displaying paintings, pictures, calendars or other objects with pornographic or debauchery content but not to the extent of being criminally prosecuted; inciting violence at discotheque service establishments, karaoke service establishments, tourist accommodation establishments, restaurants providing food and beverage services or other public cultural and cultural service business sites;
b) Organizing entertainment and recreational activities outside the timeframe from 8:00 to 24:00 each day, except for the cases specified in Clause 1, Point dd and Point e, Clause 4, Article 8; Point b Clause 5 and Point e Clause 6 Article 15; Clause 2 Article 31 of this Decree.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 20,000,000 dong for the act of selling or propagating paintings, pictures and other cultural products containing pornographic or debauching content but not to the extent of criminal prosecution; inciting violence; spreading social evils; not conforming to Vietnamese customs and cultural traditions, or those with the content involved in decisions on suspension of circulation, ban on circulation, recall, confiscation or destructions issued by competent authorities.
3. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for the act of rendering pornographic services at club discos, karaoke bars, or tourist accommodation establishments, restaurants, other public cultural and cultural service business sites.
4. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for the act of rendering pornographic services at club discos, karaoke bars, or tourist accommodation establishments, restaurants, other public cultural and cultural service business sites.
5. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for the act of allowing customers to perform naked dancing or other debauched activities at club discos, karaoke bars, or tourist accommodation establishments, restaurants, other public cultural centers and public cultural service businesses.
6. Other supplementary penalties:
The penalty existing in the form of seizure of the right to use certificates of conformance to karaoke or discotheque service business regulations for the period of between 18 months and 24 months shall be imposed for the violations prescribed in clause 4 and 5 of this Article;
8. Remedies:
a) Compelling the destruction or elimination of cultural products having detrimental effects with respect to the acts specified in point a of clause 1 and 2 of this Article;
b) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in point b of clause 1 and clause 2 of this Article.
Section 4. VIOLATIONS INVOLVING ARTISTIC, PHOTOGRAPHIC AND EXHIBITION ACTIVITIES
Article 17. Violations against regulations on artistic activities
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to notify competent authorities of art competitions before organizing them in accordance with regulations in force;
b) Organizing art competitions without receiving any written consent that legally required from competent state authorities;
c) Failing to inform competent authorities of results of art competitions as legally required;
d) Making untruthful declarations in application for licenses for reproduction of artworks about cultural celebrities, national heroes, leaders or application for art exhibition permits or application for permits for the construction of monuments, monumental paintings or artwork competition announcement dossiers.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Organizing artwork competitions in breach of announcements;
b) Correcting, erasing, removing, adding or changing information included in art exhibition permits or licenses for reproduction of art works about cultural celebrities, national heroes, leaders or permits for construction of monuments, monumental paintings or permits for organizing sculpture camps.
3. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Organizing fine art exhibitions and sculpture camps without conforming to information included in permits;
b) Failing to re-apply for art exhibition permits though such re-application is required by regulations in force;
c) Reproducing artworks about cultural celebrities, national heroes or leaders for business purposes or placing them in public places in contravention of regulations laid down in permits.
4. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
b) Organizing fine art exhibitions without obtaining legally required permits;
b) Organizing sculpture camps without obtaining permits required by law;
c) Reproducing artworks about cultural celebrities, national heroes or leaders for business purposes or placing them in public places without obtaining permits, except as regulated in point c of clause 5 of this Article;
d) Duplicating artworks about cultural celebrities, national heroes or leaders without showing respect;
dd) Organizing art competitions without consent from competent state authorities.
e) Exhibiting fine artworks and other artistic products promoting obscene lifestyle, criminal acts, social evils, destroying public decency and environment; offending reputation of entities, honor and dignity of individuals;
g) Making artworks promoting obscene lifestyle, criminal acts, social evils, destroying public decency and environment; offending reputation of entities, honor and dignity of individuals.
5. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for one of the following violations:
a) Exhibiting artworks or other artistic products inciting violence; debauched lifestyle not to the extent of being criminally prosecuted; distorting historical facts; denying revolutionary achievements; insulting the nation, national heroes and cultural celebrities;
b) Building statues and monumental pictures in breach of contents of permits;
c) Building statues and monumental pictures without obtaining any permit;
d) Making artworks inciting violence; debauched lifestyle not to the extent of being criminally prosecuted; distorting historical facts; denying revolutionary achievements; insulting the nation, national heroes and cultural celebrities; or different from the approved samples.
6. Other supplementary penalties:
Compelling the confiscation of exhibits involved in the violations referred to in point b of clause 2, point c of clause 3, point c and point d of clause 4 of this Article.
7. Remedies:
a) Compelling the destruction or elimination of cultural products having detrimental effects in case of committing the acts specified in point a of clause 5 of this Article;
b) Compelling the confiscation of exhibits involved in the violations referred to in point a and b of clause 4 of this Article;
c) Compelling the demolition of statues and monumental pictures in breach of contents of permits in case of committing the acts specified in point c of clause 3 and point b of clause 5 of this Article;
d) Compelling the demolition of statues, monumental pictures and artworks in case of committing the acts specified in point g of clause 4, point c and point d of clause 5 of this Article;
dd) Compelling the removal of exhibits involved in violations from exhibition venues or organizing sculpture camps in case of committing the violations specified in point a and b of clause 1, point a and point b of clause 4 of this Article;
e) Compelling the removal of infringement issues from exhibitions or sculpture camps with respect to the violations specified in point a of clause 3 of this Article;
g) Compelling the revocation of licenses for reproduction of artworks about cultural celebrities, national heroes, leaders or art exhibition permits or permits for construction of monuments, monumental paintings or written consent to artwork competitions with respect to the violations specified in point d of clause 1 of this Article in case they are already granted;
c) Compelling the disgorgement of illegal gains from committing the act of reproducing artworks about cultural celebrities, national heroes or leaders for business purposes as provided in point c of clause 3 and point c of clause 4 of this Article.
Article 18. Violations against regulations on photography activities
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to notify competent regulatory authorities of advertisement for photography production, production camps, competitions and festivals in Vietnam in accordance with regulations in force;
b) Falling to reissue notification of any change in sent written documents in accordance with regulations in force;
c) Failing to notify competent regulatory authorities of sending photographic products from Vietnam to foreign countries to take part in contests or festivals in accordance with regulations in force;
d) Making untrue declarations in application for permits for exhibition of photographic products.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for the act of altering or erasing the content of photographic product exhibition permits or licenses.
3. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Organizing photographic product exhibitions in Vietnam without conforming to regulations included in permits or licenses;
b) Sending photographic products from Vietnam to abroad for exhibition purposes without conforming to regulations included in permits or licenses;
c) Failing to re-apply for licenses and permits for photographic product exhibitions held in Vietnam in accordance with regulations in force.
4. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for the act of organizing photographic product exhibitions in Vietnam without any permit or license in accordance with regulations in force.
5. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Sending photographic products from Vietnam to abroad for exhibition purposes without any permit or license in accordance with regulations in force;
b) Exhibiting photographic products prohibited from propagation, except the cases prescribed in point a of clause 6 of this Article;
c) Editing and merging photographic works that falsify images in order to infringe upon the reputation of organizations, honor and dignity of any individual.
6. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for one of the following violations:
a) Exhibiting photographic products inciting violence; having pornographic and debauching contents in Vietnam not to the extent of being criminally prosecuted;
b) Editing and merging photographic works to the extent of falsifying the contents of the images for the purpose of distorting historical truth, denying revolutionary achievements; offending great figures, national heroes, leaders or cultural celebrities;
c) Buying, selling, using or disseminating photographic works violating laws or obtaining decisions on suspension of circulation, prohibition of circulation, withdrawal, confiscation or destruction from competent state authorities.
7. Other supplementary penalties:
Confiscating exhibits involved in the violations referred to in clause 2 of this Article.
8. Remedies:
a) Compelling the confiscation of issued permits for exhibition of photographic products in case of committing the violations prescribed in point d of clause 1 of this Article;
b) Compelling the removal of infringing content from photography exhibitions with respect to the violations specified in point a and b of clause 3 of this Article;
c) Compelling the destruction or elimination of cultural products having detrimental effects in case of committing the acts specified in point b and c of clause 5 and clause 6 of this Article;
d) Compelling the offer of apologies to organizations or individuals with respect to the acts specified in point c of clause 5 of this Article;
dd) Compelling the ratification of false information with respect to the violations specified in point b of clause 6 of this Article;
e) Compelling the destruction or elimination of exhibits involved in the violations referred to in clause 4 and point a of clause 5 of this Article;
g) Compulsory disgorgement of illegal gains from commission of the violation defined in point c of clause 6 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on exhibition activities
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to notify competent state authorities of organization of exhibitions;
b) Falling to reissue notification of any change in sent written documents in accordance with regulations in force;
d) Making untrue declarations in application for permits or licenses for organization of exhibitions.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for the act of altering or erasing the content of permits or licenses for organization of exhibitions.
3. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Organizing exhibitions in Vietnam without conforming to regulations included in permits or licenses, except as prescribed in clause 6 of this Article;
b) Sending products, artefacts or documents abroad without conforming to regulations included in licenses or permits, except as specified in Clause 6 of this Article;
c) Failing to apply for reissued licenses and permits for exhibitions in Vietnam in accordance with regulations in force.
4. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for the act of organizing exhibitions in Vietnam without any permit or license in accordance with regulations in force.
5. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Sending products, artefacts and documents from Vietnam to abroad without any permit or license in accordance with regulations in force;
b) Having exhibition of products, artefacts and documents of which content violates regulations on civilized lifestyle, propagating violence, criminal acts, social evils harmful to health, and destroying the ecological environment;
c) Exhibiting products, artefacts and documents of which content discloses secrets of entities, organizations or individuals without consent from these entities, organizations or individuals.
6. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for the act of exhibiting products, artefacts and documents of which content distorts historical facts, denies revolutionary achievements; offending great figures, national heroes and cultural celebrities; insulting the prestige of entities, organizations, honor or dignity of any individual.
7. Other supplementary penalties:
Confiscating exhibits involved in the violations referred to in clause 2 of this Article.
8. Remedies:
d) Compelling the confiscation of issued permits or licenses for organization of exhibitions in case of committing violations specified in point c of clause 1 of this Article;
b) Compelling the removal of infringing content from exhibitions with respect to the violations specified in point a and b of clause 3 of this Article;
c) Compelling the destruction or elimination of exhibits involved in the violations referred to in clause 4 and point a of clause 5 of this Article;
d) Compelling the destruction or elimination of cultural products having detrimental effects in case of committing the acts specified in point b and c of clause 5 and clause 6 of this Article.
9. The sanctions prescribed in clause 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article shall not apply to the exhibitions prescribed in clause 2 of Article 1 in the Government’s Decree No. 23/2019/ND-CP dated February 26, 2019, regulating exhibition activities.
Section 5. VIOLATIONS REGARDING CULTURAL HERITAGE
Article 20. Violations against regulations regarding protection of cultural heritage
1. Imposing the fine of between 1,000,000 dong and 3,000,000 dong for the act of leaving writing or drawings on, soiling or spoiling historical – cultural relics or scenic beauties.
2. Imposing the fine of between 3,000,000 dong and 5,000,000 dong for the act of falsely disseminating or presenting content and value of historical – cultural relics or scenic beauties.
3. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10.000.000 dong for the act of making untruthful declarations in applications for licenses or permits for reproduction of remains, antiques or national treasures.
4. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to register national treasures with competent state authorities or notify competent authorities of change of owners of national treasures;
b) Removing, modifying or altering content of certificates of ranking of historical-cultural relics or certificates of intangible cultural heritage that has been included in the List of nationally recognized Intangible Cultural Heritage or permits or license for reproduction of remains, antiques and national treasures.
5. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Reproducing remains, antiques and national treasures in breach of regulations included in licenses or permits;
b) Falsely propagating and practicing regulations regarding intangible cultural heritage;
c) Arbitrarily bringing in new unsuitable elements to the extent that such action causes reduction in the value of intangible cultural heritage.
6. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Damaging artifacts in museums, historical - cultural relics or scenic beauties that have been ranked or included in the Inventory of Local Monuments;
b) Receiving none of written consent from Presidents of the People's Committees of provinces for provincial monuments or none of written consent from the Minister of Culture, Sports and Tourism for national monuments and special national monuments when building construction works to protect and promote the value of monuments in the protected areas No. II;
c) Taking advantage of the act of protecting and upholding value of cultural heritage for mercenary or superstitious reasons.
7. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for one of the following violations:
a) Destroying or altering elements constituting historical - cultural relics and scenic beauties;
b) Encroaching upon land of historical – cultural relics or scenic beauties;
c) Illegally using historical – cultural relics or scenic beauties;
d) Reproducing remains, antiques and national treasures without obtaining any license or permit legally prescribed;
dd) Illegally buying, selling, exchanging and transporting, within the territory of Vietnam, remains, antiques and national treasures of historical-cultural relics or scenic spots and those of illegal origin;
e) Seriously damaging artifacts in museums, historical - cultural relics or scenic beauties that have been ranked or included in the Inventory of Local Monuments.
8. Other supplementary penalties:
a) Seizing means of commission of the administrative violations defined in point a of clause 5, point d of clause 7 of this Article;
b) Confiscating exhibits involved in the violations referred to in point b of clause 4, point a of clause 5, point d and point d of clause 7 of this Article.
9. Remedies:
a) Compelling restoration of historical – cultural relics or scenic beauties in case of committing the act of leaving writing or drawings on, soiling or spoiling them as provided in clause 1 and point c of clause 7 of this Article;
b) Compelling the return of encroached land, unless such land is eligible for obtaining recognition of land use rights under the provisions of Article 22 of the Government's Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014, elaborating on the implementation of a number of articles of the Land Law for the acts specified at point b of clause 7 of this Article;
c) Compelling the demolition of construction works with respect to the acts specified in point b of clause 6 of this Article;
d) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in clause 5, point c of clause 6, point d and dd of clause 7 of this Article;
dd) Compelling the withdrawal or revocation of issued permits or licenses for reproduction of remains, antiques and national treasures in case of committing the violations prescribed in clause 3 of this Article;
e) Compelling the ratification of false information with respect to the violations specified in clause 2, point b and c of clause 5 of this Article.
Article 21. Violations against regulations on business conditions for expertise of antiques
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for the act of making untruthful declarations in applications for issuance and reissuance of certificates of conformance to regulations on business of antique expertise service.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 20,000,000 dong for the act of altering or erasing the content of certificates of conformance to regulations on business of antique expertise service.
3. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for the act of failing to apply for reissuance of certificates of conformance to regulations on business of antique expertise service.
4. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to have expertise equipment or means appropriate for the legally registered activities;
b) Failing to conform to the minimum requirement concerning the number of professional antique experts during the period of business of expertise of antiques in accordance with regulations in force.
5. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for one of the following violations:
a) Providing antique expertise service without obtaining certificates of eligibility for antique expertise service business in accordance with regulations in force;
b) Letting other businesses use certificates of eligibility for antique expertise service business;
b) Using certificates of eligibility for antique expertise service business held by other businesses.
6. Other supplementary penalties:
a) Confiscating exhibits involved in the violations referred to in clause 2 of this Article;
b) Withholding the right to use certificates of eligibility for antique expertise service business for the duration of between 1 and 3 months with respect to the violations specified in clause 4 of this Article;
c) Withholding the right to use certificates of eligibility for antique expertise service business for the duration of between 3 and 6 months with respect to the violations specified in point b of clause 5 of this Article.
7. Remedies:
a) Compelling the confiscation of issued or reissued certificates of eligibility for antique expertise service business with respect to the violations referred to in clause 1 of this Article;
b) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of any violation defined in clause 5 of this Article.
Article 22. Violations against regulations regarding certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics
1. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 5.000.000 dong for the act of making untruthful declarations in applications for issuance and reissuance of certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics.
2. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for the act of failing to apply for reissuance of certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics in accordance with regulations, except those that have been expired.
3. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for the act of altering or erasing the content of certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics.
4. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for one of the following violations:
a) Practicing conservation, reconstruction and restoration of relics without obtaining any certificate to do so in accordance with regulations in force;
b) Using certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics;
c) Using expired certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics;
d) Letting other persons use certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics.
5. Other supplementary penalties:
a) Confiscating exhibits involved in the violations referred to in clause 3 and point c of clause 4 of this Article;
b) Withholding the right to use certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics for the duration of between 3 and 6 months with respect to the violations specified in point d of clause 4 of this Article.
6. Remedies:
a) Compelling the confiscation of issued or reissued certificates of practicing in conservation, reconstruction and restoration of relics with respect to the violations referred to in clause 1 of this Article;
b) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of any violation defined in clause 4 of this Article.
Article 23. Violations against regulations regarding certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics
1. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for the act of making untruthful declarations in applications for issuance and reissuance of certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics.
2. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 20,000,000 dong for the act of altering or erasing the content of certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics.
3. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for the act of failing to apply for reissuance of certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics in accordance with regulations, except those that have been expired.
4. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to conform to the minimum requirement concerning the number of persons holding certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics during the business period in accordance with regulations in force;
b) Using expired certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics.
5. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for one of the following violations:
a) Practising conservation, reconstruction and restoration of relics without obtaining any certificate of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics to do so in accordance with regulations in force;
b) Letting other entities use certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics;
c) Using certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics that are held by other entities to do so.
6. Other supplementary penalties:
b) Withholding the right to use certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics for the duration of between 1 and 3 months with respect to the violations specified in point a of clause 4 of this Article;
b) Withholding the right to use certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics for the duration of between 3 and 6 months with respect to the violations specified in point b of clause 5 of this Article;
c) Confiscating exhibits involved in the violations referred to in clause 2 and point b of clause 4 of this Article.
7. Remedies:
a) Compelling the confiscation of issued or reissued certificates of eligibility for practicing conservation, reconstruction and restoration of relics with respect to the violations referred to in clause 1 of this Article;
b) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of any violation defined in clause 5 of this Article.
Article 24. Violations against regulations regarding archaeological excavation, conservation, reconstruction and restoration of historical-cultural monuments or scenic beauties
1. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 40,000,000 dong for one of the following violations:
a) Performing archaeological exploration and excavation activities without conforming to regulations included in permits or licenses;
b) Conserving, reconstructing and restoring historical-cultural monuments or scenic beauties without conforming to the approved planning schemes, projects and technical designs.
2. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Performing archaeological exploration and excavation activities without obtaining any permit or license;
b) Conserving, reconstructing and restoring historical-cultural monuments, scenic beauties without any written consent from competent regulatory authorities.
3. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for illegal digging or salvage activities performed at archaeological sites.
4. Other supplementary penalties:
Confiscating exhibits involved in the violations referred to in point a of clause 1, point a of clause 2 and clause 3 of this Article.
5. Remedies:
Compelling the backfilling with respect to the acts specified in point a of clause 1, point a of clause 2 and illegal digging activities performed at archaeological sites prescribed in clause 3 of this Article.
Article 25. Violations against regulations regarding reporting and surrender of discovered remains, antiques and national treasures
1. Imposing the fine of between 10,000,000 dong and 20,000,000 dong for the act of failing to report or surrender discovered remains and antiques.
2. Other supplementary penalties:
Confiscating exhibits involved in the violations referred to in clause 1 of this Article.
Section 6. LIBRARY-RELATED VIOLATIONS
Article 26. Violations against prohibitions related to library activities
1. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 3,000,000 dong for one of the following violations:
a) Swapping information resources, except ancient, rare or precious documents or documentary collections of special value;
b) Appropriating information resources, except ancient, rare or precious documents or documentary collections of special value;
c) Illegally providing information about library users.
2. Imposing the fine ranging from 3,000,000 dong to 5,000,000 dong for one of the following violations:
a) Restricting the right to access and use resources of information about library users in contravention of law;
b) Damaging information resources, except ancient, rare or precious documents or documentary collections of special value.
3. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 7,000,000 dong for the act of destroying information resources, except ancient, rare or precious documents or documentary collections of special value.
4. Imposing the fine of between 7,000,000 dong and 10,000,000 dong for the act of ruining or destroying library information systems and databases.
5. Compelling the termination of operation of public libraries or private libraries serving public needs or libraries of foreign organizations and individuals serving Vietnamese people’s needs for the duration of between 6 months and 12 months with respect to the act of taking advantage of library activities to incite violence; destroy fine customs; seduce library users into social evils.
6. Remedies:
a) Compelling return of fraudulently exchanged or appropriated information resources as provided in point a and b of clause 1 of this Article;
b) Compelling restoration with respect to the violations prescribed in point b of clause 2 and clause 4 of this Article.
Article 27. Violations against regulations on activities of public libraries or private libraries serving public needs or libraries of foreign organizations and individuals serving Vietnamese people’s needs
1. Issuing cautions or imposing the fine ranging from 200,000 dong to 500,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to notify competent state authorities of establishment, merger, amalgamation, split-up, split-off, dissolution or termination of libraries in accordance with regulations in force;
b) Failing to meet the minimum requirement concerning the number of book volumes during the operational period of a library.
2. Imposing the fine ranging from 500,000 dong to 1,000,000 dong for the act of failing to meet the regulatory requirements concerning library infrastructure, amenities and staff during the operational period, except the cases prescribed in point b of clause 1 of this Article.
3. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 5,000,000 dong for the act of establishment, merger, amalgamation, split-up, split-off, dissolution or termination of libraries without written consent from competent regulatory authorities in accordance with regulations in force.
4. Imposing the fine of between 5,000,000 dong and 10,000,000 dong for repetition of the violations prescribed in clause 1, 2 and 3 of this Article.
5. Remedies:
Compelling the addition of the number of book volumes, facilities, amenities and staff of libraries in accordance with regulations in force with respect to the violations prescribed in point b of clause 1 and clause 2 of this Article.
Article 28. Violations against regulations on rights and duties of public libraries or private libraries serving public needs or libraries of foreign organizations and individuals serving Vietnamese people’s needs
1. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 3,000,000 dong for one of the following violations:
a) Performing their functions, duties and activities different from those already notified to competent authorities in charge of libraries;
b) Failing to comply with regulations on reporting of library operations to competent state authorities;
c) Failing to announce rules, regulations and instructions for use of libraries.
2. Imposing the fine ranging from 3,000,000 dong to 5,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to ensure public disclosure and transparency of information resources in accordance with regulations in force;
b) Receiving grants, donations, aids or financial contributions in breach of regulations in force.
3. Remedies:
Compulsory disgorgement of illegal gains from commission of the violation defined in point b of clause 2 of this Article.
Article 29. Violations against regulations on obligations of librarians
Issuing cautions or imposing the fine ranging from 200,000 dong to 500,000 dong for one of the following violations:
1. Treating library users unfairly;
2. Behaving in breach of the library’s code of conduct.
Section 7. OTHER VIOLATIONS ARISING IN THE CULTURAL SECTOR
Article 30. Violations against regulations regarding establishment and operation of foreign cultural institutions in Vietnam
1. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 5,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to submit legally required annual or on-demand performance reports to competent state authorities;
b) Failing to notify competent state authorities of addresses of branches and proposed activity locations of activities and term of authorization granted to branches.
2. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to notify competent state authorities at places where offices are located of legal representatives, managers, staff and time of commencement and termination of work of legal representatives, managers and staff;
b) Operating in breach of the content of certificates of registration or licenses for establishment and operation;
c) Making untrue declarations in applications for issuance and reissuance of certificates of registration or licenses for establishment and operation.
3. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for one of the following violations:
a) Failing to apply for reissuance of certificates of registration or licenses for establishment and operation of foreign cultural institutions in Vietnam or certificates of establishment and operation of branches in accordance with regulations in force;
b) Erasing or altering the content of certificates of registration or licenses for establishment and operation.
4. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for the act of failure to hold certificates of establishment and operation of branches in accordance with regulations in force.
5. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 25,000,000 dong for the act of failure to hold certificates of registration or licenses for establishment and operation of foreign cultural institutions in Vietnam.
6. Other supplementary penalties:
Confiscating exhibits involved in the violations referred to in point b of clause 3 of this Article.
7. Remedies:
Compelling the revocation or withdrawal of issued or reissued certificates of registration or licenses for establishment and operation with respect to the violations prescribed in point c of clause 2 of this Article.
Article 31. Violations against regulations on offline electronic games
1. Imposing the fine ranging from 3,000,000 dong to 5,000,000 dong for the act of business of offline electronic games at a distance of less than 200 meters from primary, lower secondary or upper secondary schools.
2. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10,000,000 dong for the act of business of offline electronic games outside the time frame between 8:00 and 22:00 each day.
3. Imposing the fine ranging from 10,000,000 dong to 15,000,000 dong for the act of failure to attach security or marketing stamps or labels certified by competent state authorities in accordance with regulations to offline electronic games.
4. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for the act of providing offline electronic games containing pornographic content, but not to the extent of criminal prosecution required; or inciting violence.
5. Imposing the fine ranging from 20,000,000 dong to 30,000,000 dong for one of the following violations:
a) Providing offline electronic games containing debauching content, but not to the extent of being criminally prosecuted;
b) Selling or renting out electronic gaming tapes or CDs having pornographic and debauching contents, but not to the extent of being criminally prosecuted; inciting violence.
6. Imposing the fine ranging from 30,000,000 dong to 40,000,000 dong for the act of manufacturing electronic game tapes or CDs containing pornographic content, but not to the extent of criminal prosecution required; or inciting violence.
7. Imposing the fine ranging from 40,000,000 dong to 50,000,000 dong for the act of manufacturing electronic game tapes or CDs containing debauching content, but not to the extent of being criminally prosecuted; or harming national sovereignty.
8. Other supplementary penalties:
a) Confiscating gaming machines involved in the violations referred to in clause 4 and point a of clause 5 of this Article;
b) Seizing means of commission of the violations defined in clause 6 and clause 7 of this Article.
9. Remedies:
a) Compelling the sticking of security or marketing stamps or labels on offline gaming machines in case of commission of the violations prescribed in clause 3 of this Article;
b) Compelling the destruction or elimination of cultural products having detrimental effects in case of commission of any violation specified in clause 4, 5, 6 and 7 of this Article;
c) Compelling the disgorgement of illegal gains from commission of the violations defined in clause 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.
Article 32. Violations against regulations on cultural activities of disabled or elderly persons
1. Imposing the fine ranging from 1,000,000 dong to 3,000,000 dong for the refusal to provide services and equipment for disabled or elderly persons to help them have access to cultural activities when resources required to receive them are available in full.
2. Imposing the fine ranging from 3,000,000 dong to 5,000,000 dong for the failure to grant service fare or charge reduction or exemption to disabled or elderly persons who wish to join cultural activities in accordance with regulations in force.
3. Imposing the fine ranging from 5,000,000 dong to 10.000.000 dong for the act of preventing disabled or elderly persons from participating in cultural activities to which they are admitted when resources required to receive them are available in full.
4. Imposing the fine ranging from 15,000,000 dong to 20,000,000 dong for the provision of unsafe services and equipment for disabled or elderly persons when they join cultural activities.
5. Remedies:
Compulsory disgorgement of illegal gains from commission of any violation defined in clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực