Chương I Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo: Những quy định chung
Số hiệu: | 38/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2021 |
Ngày công báo: | 12/04/2021 | Số công báo: | Từ số 525 đến số 526 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kinh doanh karaoke quá 12 giờ đêm bị phạt đến 30 triệu đồng
Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá và quảng cáo.
Theo đó, phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ karaoke vi phạm một trong các hành vi sau:
- Kinh doanh dịch vụ ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ mỗi ngày;
- Sửa chữa, tẩy xoá hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.
Ngoài ra, nếu vi phạm một trong các hành vi sau thì mức phạt tiền là từ 30 – 40 triệu đồng:
- Kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm diện tích theo quy định;
- Đặt chốt cửa bên trong phòng hát;
- Đặt thiết bị báo động, trừ các thiết bị báo cháy nổ tại địa điểm kinh doanh dịch vụ;
- Không bảo đảm hình ảnh phù hợp với lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) hoặc với văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát;
- Không điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp thay đổi về số lượng phòng hoặc thay đổi chủ sở hữu.
Nghị định 38/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo ở Việt Nam và ở nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp Việt Nam và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện), doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
đ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
e) Tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
g) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
h) Các tổ chức khác có hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Chương II và Chương III, bao gồm:
1. Buộc trả lại đất đã bị lấn chiếm tại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
2. Buộc trả lại tài nguyên thông tin đã đánh tráo hoặc chiếm dụng;
3. Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo hoặc buộc tháo dỡ biển hiệu;
4. Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân;
5. Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi vi phạm;
6. Buộc tháo gỡ phim, bản ghi âm, ghi hình, văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số;
7. Buộc thu hồi giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim; văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật; văn bản chấp thuận tổ chức thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài; giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; giấy phép tổ chức triển lãm; giấy phép triển lãm mỹ thuật; giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng; văn bản chấp thuận tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật; giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh; giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động, giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
8. Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, cuộc thi người đẹp, người mẫu;
9. Buộc di dời tang vật vi phạm khỏi địa điểm tổ chức triển lãm mỹ thuật hoặc tổ chức trại sáng tác điêu khắc;
10. Buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi phim đã được phép phổ biến; bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được phép lưu hành; triển lãm; triển lãm mỹ thuật, triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh, trại sáng tác điêu khắc; sản phẩm quảng cáo;
11. Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim;
12. Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm;
13. Buộc bổ sung số lượng bản sách, cơ sở vật chất, tiện ích thư viện và người làm việc bảo đảm theo quy định;
14. Buộc bổ sung tên, địa chỉ người thực hiện quảng cáo;
15. Buộc dán tem, nhãn kiểm soát, lưu hành trên máy trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet;
16. Buộc tiêu hủy phim, băng, đĩa hoặc vật liệu chứa nội dung phim; bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn;
17. Buộc công bố công khai thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; cuộc thi người đẹp, người mẫu.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo ở Việt Nam và ở nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp Việt Nam và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện), doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
đ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo;
e) Tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
g) Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, chi nhánh của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
h) Các tổ chức khác có hành vi vi phạm trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Chương II và Chương III, bao gồm:
1. Buộc trả lại đất đã bị lấn chiếm tại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
2. Buộc trả lại tài nguyên thông tin đã đánh tráo hoặc chiếm dụng;
3. Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo hoặc buộc tháo dỡ biển hiệu;
4. Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân;
5. Buộc hoàn lại số tiền có được do thực hiện hành vi vi phạm;
6. Buộc tháo gỡ phim, bản ghi âm, ghi hình, văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số;
7. Buộc thu hồi giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim; văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật; văn bản chấp thuận tổ chức thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài; giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; giấy phép tổ chức triển lãm; giấy phép triển lãm mỹ thuật; giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng; văn bản chấp thuận tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật; giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh; giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật; chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động, giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
8. Buộc thu hồi danh hiệu, giải thưởng đã trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, cuộc thi người đẹp, người mẫu;
9. Buộc di dời tang vật vi phạm khỏi địa điểm tổ chức triển lãm mỹ thuật hoặc tổ chức trại sáng tác điêu khắc;
10. Buộc loại bỏ nội dung vi phạm ra khỏi phim đã được phép phổ biến; bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã được phép lưu hành; triển lãm; triển lãm mỹ thuật, triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh, trại sáng tác điêu khắc; sản phẩm quảng cáo;
11. Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim;
12. Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm;
13. Buộc bổ sung số lượng bản sách, cơ sở vật chất, tiện ích thư viện và người làm việc bảo đảm theo quy định;
14. Buộc bổ sung tên, địa chỉ người thực hiện quảng cáo;
15. Buộc dán tem, nhãn kiểm soát, lưu hành trên máy trò chơi điện tử không kết nối mạng Internet;
16. Buộc tiêu hủy phim, băng, đĩa hoặc vật liệu chứa nội dung phim; bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn;
17. Buộc công bố công khai thu hồi danh hiệu, giải thưởng cuộc thi liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; cuộc thi người đẹp, người mẫu.
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều 6; các điểm c, đ, e và g khoản 4 Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; Điều 10; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
1. This Decree prescribes acts, sanction forms, rates and remedies, authority to issue penalty notice and authority to sanction administrative violations involving cultural and advertising activities.
2. Administrative violations involving cultural and advertising activities that are not covered by this Decree shall be subject to penalties for administrative violations involving relevant state management activities.
Article 2. Subjects of application
1. This Decree shall apply to:
a) Vietnamese entities and persons committing administrative violations involving cultural and advertising activities in Vietnam and abroad;
b) Foreign organizations and individuals committing administrative violations involving cultural and advertising activities within the territory of Vietnam;
c) Persons having authority to issue penalty notices or sanctioning authority, subject to this Decree.
2. Entities or organizations specified in point a and b of clause 1 of this Article, including:
a) State regulatory authorities committing any violation that does not fall within the assigned state management duties;
b) Vietnamese enterprises and their subordinate units (e.g. branches, representative offices), foreign enterprises operating within Vietnam; branches, representative offices of foreign enterprises operating within Vietnam;
c) Cooperatives or cooperative alliances;
d) State and non-state public service units;
dd) Socio-professional organizations operating in cultural and advertising sectors;
e) International and foreign organizations in Vietnam;
g) Foreign cultural establishments in Vietnam and their branches in Vietnam;
h) Other organizations involved in administrative violations arising from cultural and advertising activities.
1. Main sanctioning forms:
b) Cautions;
b) Fines;
c) Temporary suspension.
2. Other supplementary penalties:
a) Confiscation of exhibits and means used for commission of administrative violations;
b) Temporary suspension;
c) Temporary seizure of the rights to use licenses or practicing certificates.
In addition to the remedies specified in point a, b, dd, e and i of clause 1 of Article 28 in the Law on Sanctioning of Administrative Violations, this Decree stipulates the remedies the violations prescribed in Chapter II and III, including:
1. Compulsory return of encroached land at historical – cultural relics, scenic beauties;
2. Compulsory return of fraudulently exchanged or appropriated information resources;
3. Compulsory removal, demolition or deletion of advertisements or recall of print ads, including newspapers and magazines, or compulsory dismantlement of advertising or commercial signage, billboards or signboards;
4. Compulsorily offering apologies to organizations and individuals;
5. Compulsory disgorgement of illegal gains from commission of violations;
6. Compulsory removal of films, audio and video recordings, cultural products with harmful contents in electronic form, on the internet and digital environment;
7. Compulsory withdrawal of permits for affiliation or partnership in film production or provision of film production services; written approval for art performance; written approval for competitions and festivals for performing arts; certificates of participation in overseas beauty or model contests; certificates of conformance to karaoke or discotheque service business regulations; permits to copy art works about cultural celebrities, national heroes or leaders; exhibition licenses; art exhibition permits; permits to build monuments and murals; written approval for art contests; photography exhibition permits; permits to make copies of national relics, antiques and treasures; certificates of conformance to antique appraisal business regulations; certificates of practice of preservation, rehabilitation and restoration of monuments; certificates of conformance to regulatory requirements for practice of preservation, rehabilitation and restoration of monuments; certificates of registration of establishment and operation, licenses for establishment and operation of foreign cultural establishments in Vietnam;
8. Compulsory revocation of titles and prizes that individuals win in performing arts contests, festivals, beauty and model contests;
9. Compulsory removal of material evidences involved in violations from venues of art exhibitions or sculpture camps;
10. Compulsory removal of infringement issues from films that have obtained dissemination permits; audio and video recordings of musical, dance or theater performances which have been permitted for release; exhibitions; art exhibitions, photography exhibitions, sculpture camps; advertisements;
11. Compulsory satisfaction of mandatory requirements for provision of facilities and equipment in cinemas with special effects on audience;
12. Compulsory destruction of exhibits involved in violations;
13. Compulsorily additional sale of books, library facilities, amenities and employees meeting regulations;
14. Compulsory addition of names and addresses of advertising makers;
15. Compulsory affixing of inspection and market authorization stamps, labels to electronic gaming machines not connected to the Internet;
16. Compulsory destruction of films, tapes, discs or material objects containing films; audio or video recordings containing performing art works;
17. Compulsory announcement of revocation of titles and prizes awarded in performing arts contests or festivals, beauty or model contests.
Article 5. Amounts of fine and fining authority
1. The maximum amount of fine upon an individual or an organization for an administrative violation arising from cultural activities shall be 50,000,000 dong and 100,000,000 dong, respectively. The maximum amount of fine upon an individual or an organization for an administrative violation arising from advertising activities shall be 100,000,000 dong and 200,000,000 dong, respectively.
2. The amounts of fine specified in Chapter II and Chapter III of this Decree are imposed on individuals while those specified in clause 1, point c clause 4, point a clause 5 and 6 of Article 6; point c, dd, e and g clause 4 of Article 8; clause 1, 2 and 3 of Article 9; Article 10; point a clause 2, clause 3, 5 and 6, point a, b, c and d clause 7 Article 14; clause 1, 2, 3, 4 and point b clause 5 Article 21; clause 1, 2, 3, 4 and point b clause 5 Article 23; clause 1 of Article 24; Article 30, 38, 39 and 40 of this Decree are applicable to organizations.
3. If an organization commits the same violation, the amount of fine imposed on that organization shall be 02 times greater than that imposed on an individual.
4. Authority to impose fines of different officeholders regulated in Chapter IV herein shall be authority to impose fines for administrative violations committed by individuals; authority to impose fines on organizations shall be 2 times as much as that on individuals.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực