Chương II Nghị định 38/2016/NĐ-CP: Quy định chi tiết
Số hiệu: | 38/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 15/05/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 15/06/2016 | Số công báo: | Từ số 385 đến số 386 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn với các quy định về quan trắc khí tượng thủy văn; hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; khai thác, sử dụng, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
1. Quan trắc khí tượng thủy văn của chủ công trình và việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn
- Nghị định số 38 quy định cụ thể các loại công trình phải quan trắc.
- Định kỳ 03 năm, Bộ TN&MT rà soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
- Bộ TNMT tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
- Nghị định 38/2016 quy định cụ thể hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho từng loại công trình.
- Nghị định 38 năm 2016 còn quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định ở mức tối thiểu, có thể mở rộng để nâng cao tính đại diện của khu vực quan trắc.
3. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
- Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời hạn tối đa là 05 năm và được xem xét gia hạn khi đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số 38/2016/NĐ-CP.
- Ngoài ra, Nghị định 38/2016/NĐ còn quy định hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, trả lại, đình chỉ và chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
4. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
- Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí được thực hiện qua hệ thống thông tin công cộng.
- Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phải trả phí thực hiện theo Luật khí tượng thủy văn và pháp luật về phí, lệ phí.
5. Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
- Theo Nghị định số 38/2016, các bên tham gia trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu phải có tên, địa chỉ rõ ràng, có tư cách pháp nhân đối với tổ chức, giấy tờ chứng minh nhân thân đối với cá nhân.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép.
Trong vòng 15 ngày làm việc, Bộ TNMT xem xét và có ý kiến nhất trí bằng văn bản.
Nghị định 38 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công trình phải quan trắc quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn gồm:
a) Sân bay;
b) Hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết, lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) trở lên; hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông;
c) Cảng biển loại I và loại II;
d) Cầu qua vùng cửa sông ven biển, eo biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy có khẩu độ thông thuyền từ 500 mét trở lên;
đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch;
g) Vườn quốc gia.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ 03 năm rà soát, trình Chính phủ quyết định điều chỉnh, bổ sung loại công trình phải quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định tại Nghị định này.
1. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này quyết định nội dung quan trắc khí tượng thủy văn theo nhu cầu khai thác, sử dụng công trình nhưng phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu đối với từng loại công trình như sau:
a) Sân bay:
Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
Sân bay quân sự quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.
b) Hồ chứa:
Hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.
Hồ chứa thủy điện quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tua bin, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.
Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;
c) Cảng biển quan trắc hướng và tốc độ gió trên vùng đất cảng, quan trắc mực nước biển, sóng thuộc vùng nước cảng, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
d) Cầu qua vùng cửa sông ven biển, eo biển, vịnh hoặc các đảo vùng nội thủy quan trắc hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
đ) Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió tại vị trí 2/3 chiều cao tháp tính từ chân tháp, tần suất 3 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió tại điểm cao nhất của tuyến cáp, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;
g) Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của công trình, yêu cầu kỹ thuật quan trắc và nhu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu, chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này quyết định vị trí đặt công trình khí tượng thủy văn hoặc phương tiện đo khí tượng thủy văn phù hợp.
Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật khí tượng thủy văn được thực hiện như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn của trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia như sau:
a) Sân bay:
Sân bay dân dụng: Cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn trong thời gian hoạt động quan trắc cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương. Thời điểm cung cấp thông tin, dữ liệu theo giờ Hà Nội:
Vào lúc 01 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 19 giờ 01 phút ngày hôm trước đến 01 giờ 00 phút;
Vào lúc 07 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 1 giờ 01 phút đến 07 giờ 00 phút;
Vào lúc 13 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 7 giờ 01 phút đến 13 giờ 00 phút;
Vào lúc 19 giờ 15 phút: Thông tin, dữ liệu quan trắc từ 13 giờ 01 phút đến 19 giờ 00 phút;
Sân bay quân sự cung cấp theo quy định của Bộ Quốc phòng.
b) Hồ chứa:
Trong thời gian không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc quan trắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) trở lên cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trung ương và cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính; hồ chứa thủy lợi có cửa van điều tiết lũ và hồ chứa thủy điện có dung tích toàn bộ từ ba triệu mét khối (3.000.000 m3) đến dưới một trăm triệu mét khối (100.000.000 m3) cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nơi có đập chính.
Hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa thực hiện theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;
c) Công trình khác cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn sau khi kết thúc quan trắc tối đa 30 phút cho cơ quan dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
3. Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này định kỳ hằng năm 1 lần cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc được cho cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia theo quy định tại Nghị định này.
4. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn thực hiện theo phương thức sau:
a) Văn bản, vật mang tin;
b) Phương tiện thông tin chuyên dùng;
c) Mạng internet;
d) Mạng thông tin công cộng;
đ) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
5. Chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khác có trách nhiệm phối hợp, thống nhất với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia để cung cấp kịp thời, liên tục thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn.
6. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp địa chỉ, tần số, cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện liên lạc khác để thu nhận thông tin, dữ liệu từ chủ công trình quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này và chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng khác.
1. Vườn quan trắc khí tượng bề mặt.
2. Tháp (cột) quan trắc khí tượng tự động.
3. Vườn quan trắc khí tượng trên cao.
4. Tháp lắp đặt ra đa thời tiết.
5. Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh.
6. Công trình đo lưu lượng nước sông.
7. Công trình đo mực nước sông, hồ, biển.
8. Công trình đo mưa.
9. Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy văn.
10. Công trình khí tượng thủy văn phục vụ các mục đích chuyên dùng khác.
1. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định ở mức tối thiểu, trong điều kiện cho phép có thể mở rộng để nâng cao tính đại diện của khu vực quan trắc.
2. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia được quy định cho từng loại công trình như sau:
a) Vườn quan trắc khí tượng bề mặt: Khoảng cách 100 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía;
b) Vườn quan trắc khí tượng trên cao: Khoảng cách 50 mét tính từ hàng rào của vườn ra các phía;
c) Tháp (cột) quan trắc khí tượng tự động: Bán kính 10 mét tính từ chân tháp (cột);
d) Tháp lắp đặt ra đa thời tiết: Khoảng cách bằng 20 lần chiều cao của tháp tính từ chân tháp ra các phía;
đ) Tháp lắp đặt thiết bị thu phát số liệu vệ tinh: Khoảng cách bằng chiều cao của tháp ra các phía;
e) Công trình đo lưu lượng nước sông:
Đoạn sông có chiều dài bằng 500 mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo lưu lượng.
Khoảng cách 10 mét về mỗi phía của công trình cáp treo thuyền, cầu treo, nôi treo, cáp tuần hoàn;
g) Công trình đo mực nước sông, hồ, biển:
Đoạn sông có chiều dài 30 mét về mỗi phía thượng lưu và hạ lưu tuyến đo.
Khoảng cách 30 mét tính từ công trình ra vùng nước trước công trình đối với trường hợp đo mực nước hồ, biển.
Khoảng cách 10 mét về 2 phía đối với tuyến bậc, cọc, thủy chí;
h) Công trình đo mưa: Khoảng cách 10 mét tính từ chân công trình ra các phía. Trường hợp phương tiện đo mưa được lắp đặt vào vật kiến trúc có sẵn thì phải thông thoáng, đảm bảo độ chính xác của phép đo;
i) Công trình truyền phát thông tin khí tượng thủy văn: Khoảng cách bằng chiều cao công trình tính từ chân công trình ra các phía.
3. Công trình khí tượng thủy văn trong đô thị thì các mức quy định về hành lang kỹ thuật tại khoản 2 Điều này có thể giảm cho phù hợp với thực tế nhưng không được thấp hơn một nửa (1/2).
4. Công trình khí tượng thủy văn có chiều cao lớn hơn 50 mét, công trình trong khu vực quân sự phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Căn cứ các quy định về hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý.
1. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia
a) Xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn
Việc xây dựng, phê duyệt phương án cắm mốc giới và công khai mốc giới hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
b) Trong phạm vi hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật khí tượng thủy văn; riêng vườn quan trắc khí tượng bề mặt và tháp lắp đặt ra đa thời tiết được quy định chi tiết thêm như sau:
Trong phạm vi từ 50 mét đến 100 mét tính từ hàng rào vườn quan trắc khí tượng bề mặt ra các phía được trồng cây hoặc xây dựng công trình nhưng độ cao phải bảo đảm góc giữa đường nối tâm vườn tới điểm cao nhất của cây hoặc công trình và bề mặt vườn không vượt quá 10° (mười độ).
Trong phạm vi hành lang kỹ thuật của tháp lắp đặt ra đa thời tiết được trồng cây hoặc xây dựng công trình có độ cao không vượt quá độ cao của tháp.
2. Bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan xác định ranh giới và bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý.
1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật tối thiểu đáp ứng yêu cầu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm: Trang thiết bị, hệ thống tính toán, thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; có nguồn cung cấp dữ liệu ổn định; có quy trình kỹ thuật, công cụ dự báo, bảo đảm tính khoa học, độc lập, khách quan của các sản phẩm dự báo; có quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo.
3. Có đội ngũ nhân lực tối thiểu 03 người, trong đó ít nhất một người tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khí tượng thủy văn và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
1. Việc cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải bảo đảm đúng thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật khí tượng thủy văn.
Đối với hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng bảo đảm hoạt động bay, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp tình hình cấp giấy phép và hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng bảo đảm hoạt động bay, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định này.
3. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia, nghiên cứu khoa học, học tập, giảng dạy mà không công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc sử dụng trong hoạt động dịch vụ khí tượng thủy văn thì không phải xin cấp giấy phép.
1. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp có thời hạn tối đa là 05 năm.
2. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được xem xét gia hạn khi tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định này và trong thời gian hoạt động theo giấy phép đã được cấp không vi phạm pháp luật, mỗi lần gia hạn không quá 05 năm.
1. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với tổ chức:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh của tổ chức;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội ngũ nhân viên;
d) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo;
đ) Bản khai kinh nghiệm công tác của nhân viên tham gia dự báo, cảnh báo, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.
2. Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo đối với cá nhân:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp với nội dung xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo;
c) Bản khai cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn số liệu; quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quy trình quản lý, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo;
d) Bản khai kinh nghiệm công tác, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý nhân sự nơi đã từng làm việc.
3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép đối với tổ chức, cá nhân:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn giấy phép theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn kể từ khi được cấp giấy phép hoặc được sửa đổi, bổ sung giấy phép theo Mẫu số 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được cấp.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
a) Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp:
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này cho Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.
3. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp:
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường và nhận giấy phép sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn giấy phép hoạt động dự báo cảnh báo khí tượng thủy văn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này trước thời điểm giấy phép hết hiệu lực ít nhất là 30 ngày.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.
1. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn được cấp lại trong các trường hợp bị mất; bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được, tên của chủ giấy phép đã được cấp bị thay đổi do nhận chuyển nhượng, sáp nhập, chia tách, cơ cấu lại tổ chức làm thay đổi chủ quản lý nhưng không có sự thay đổi các nội dung khác của giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trực tiếp nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 2 Phụ lục kèm theo Nghị định này tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định, thẩm tra, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.
1. Trường hợp bị thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Nội dung kê khai đề nghị cấp giấy phép là giả mạo;
b) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải thể hoặc bị Tòa án tuyên bố phá sản;
c) Cá nhân là chủ giấy phép bị chết, mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Giấy phép được cấp nhưng không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong thời gian 12 tháng liên tục;
đ) Chủ giấy phép vẫn tiếp tục hoạt động khi đã có quyết định đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
e) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;
g) Tự ý chuyển nhượng giấy phép;
h) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trả lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong trường hợp chủ giấy phép không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và có văn bản thông báo lý do trả lại giấy phép.
1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép đã hết hạn;
c) Giấy phép đã được trả lại.
2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì các quyền và nghĩa vụ liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.
1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp xác nhận và chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được sử dụng phục vụ thiết kế công trình, chương trình, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải được cập nhật đến năm gần nhất.
3. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải được sử dụng đúng mục đích.
4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được khai thác, sử dụng không phải trả phí thì không được sử dụng vào mục đích lợi nhuận.
1. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 Điều 32 của Luật khí tượng thủy văn.
2. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 5 Điều 32 của Luật khí tượng thủy văn thực hiện như sau:
a) Phục vụ hoạt động của cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương;
b) Phục vụ hoạt động điều tra, xét xử, xử lý tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra, xét xử;
c) Phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và xác nhận nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn gồm:
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản lý trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn không phải trả phí được thực hiện qua hệ thống thông tin công cộng, bao gồm:
1. Điện thoại, máy fax.
2. Hệ thống phát thanh, truyền hình Trung ương và địa phương.
3. Mạng internet.
4. Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.
5. Dịch vụ bưu chính trên mạng bưu chính công cộng, mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu phải trả phí giữa cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này và bên khai thác, sử dụng thực hiện theo quy định của Luật khí tượng thủy văn và pháp luật về phí, lệ phí.
2. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu quy định như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan, tổ chức quản lý dữ liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này;
b) Khi nhận được phiếu hoặc văn bản yêu cầu hợp lệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu thực hiện việc cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn và thu phí theo quy định của pháp luật;
c) Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu do các bên thỏa thuận. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu với cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý thông tin, dữ liệu không thuộc quy định tại Điều 26 của Nghị định này thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên cung cấp và bên khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, chủ chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc của thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thẩm định, thẩm tra, đánh giá chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm định, thẩm tra nguồn gốc và việc sử dụng thông tin, dữ liệu theo nguyên tắc quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
1. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26, Điều 27, Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về khí tượng thủy văn nộp phiếu hoặc văn bản yêu cầu theo Mẫu số 4 Phụ lục kèm theo Nghị định này cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Việc nộp phiếu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo hình thức nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia hoặc gửi qua đường công văn, fax, bưu điện.
Việc gửi yêu cầu qua đường công văn, fax, bưu điện được thực hiện trong trường hợp bên yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là cơ quan nhà nước;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia tiếp nhận, kiểm tra phiếu hoặc văn bản, thông báo mức phí đối với trường hợp phải trả phí.
Trường hợp từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c) Sau khi cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện xong việc nộp phí, trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu theo yêu cầu.
3. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
1. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu không trái với quy định của pháp luật.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thuộc loại thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
3. Các bên tham gia trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu phải có tên, địa chỉ rõ ràng, có đủ tư cách pháp nhân đối với tổ chức, giấy tờ chứng minh nhân thân đối với cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự.
4. Hình thức, trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo về việc trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, kết quả giám sát biến đổi khí hậu thu được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Tin dự báo, cảnh báo và thông báo tình hình khí tượng thủy văn.
3. Thông tin, dữ liệu về thiên tai khí tượng thủy văn, tác hại của thiên tai khí tượng thủy văn đã được Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai công bố.
4. Thông tin về khí hậu Việt Nam; kết quả đánh giá khí hậu quốc gia của Việt Nam.
5. Kịch bản biến đổi khí hậu của Việt Nam.
6. Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính đã công bố.
7. Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô - dôn, bảo vệ tầng ô - dôn và quản lý chất làm suy giảm tầng ô - dôn.
8. Kết quả nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
9. Thông tin, dữ liệu khác liên quan đến khí tượng thủy văn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
1. Văn bản, ký hiệu.
2. Thư điện tử hoặc các phương tiện thông tin điện tử khác.
3. Bản sao trên vật mang tin.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Văn bản đề nghị bao gồm các thông tin:
a) Tên, địa chỉ kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, chứng minh nhân thân đối với cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Loại, số lượng thông tin, dữ liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;
đ) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;
e) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;
g) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và có ý kiến nhất trí bằng văn bản.
Trường hợp không nhất trí, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu tương ứng theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
SPECIFIC PROVISIONS
Section 1. HYDRO-METEOROLOGICAL OBSERVATION BY OWNERS OF WORKS AND PROVISION OF HYDRO-METEOROLOGICAL OBSERVATION INFORMATION AND DATA
Article 3. Works subject to hydro-meteorological observation
1. Works subject to observation prescribed in Clause 3, Article 13 of the Law on Hydro-meteorology include:
a/ Airports;
b/ Irrigation reservoirs with flood control valve gates and hydropower reservoirs with an aggregate capacity of three million cubic meters (3,000,000 m ) or more; and reservoirs regulated by an operation process of river basin inter-reservoirs;
c/ Class-I and class-II seaports;
d/ Bridges over coastal estuaries, straits or bays, or to or between islands in the internal waters, with a clearance of 500 meters or more;
dd/ Radio or television wave transmission-reception towers concurrently providing sightseeing and catering services;
e/ Suspension cables serving sightseeing and tourist activities; g/ National parks.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall review once every three years types of works subject to observation and provision of hydro-meteorological information and data as prescribed in this Decree and submit adjustments and supplements to the Government for decision.
Article 4. Contents and positions of hydro-meteorological observation
1. Owners of works specified in Clause 1, Article 3 of this Decree may decide on contents of hydro-meteorological observation depending on their works’ operation and use demands but shall comply with the following minimum requirements on each type of work:
a/ For airports:
Observations at a civil airport must comply with regulations of the Ministry of Transport; Observations at a military airport must comply with regulations of the Ministry of National Defense.
b/ For reservoirs:
For irrigation reservoirs with flood control valve gates, rainfall observations at the main dam and water level observations in the upstream and downstream areas of the main dam; calculation of reservoir inflow and outflow, estimation of possible rise of the reservoir water level according to the reservoir inflow, must be 4 times per day at 1:00h, 7:()0h, 13:00h and 19:00h by Hanoi time during flood season or 2 times per day at 7:00h and 19:00h during dry season. In case of operation to control flood, observations and calculations must be at least once per hour.
For hydropower reservoirs, rainfall observations at the main dam and water level observations in the upstream and downstream areas of the main dam; calculation of reservoir inflow and outflow, turbine discharge, estimation of possible rise of the reservoir water level according to the reservoir inflow, must be 4 times per day at l:00h, 7:00h, 13:00h and I9:00h by Hanoi time during flood season or 2 times per day at 7:00h and 19:00h during dry season. In case of operation to control flood, observations and calculations must be at least once per hour.
For a reservoir regulated by an inter-reservoir operation process, observations must comply with the requirements of this process;
c/ For seaports, observations of wind direction and speed over the port land, observations of sea water and wave levels in the port waters must be 4 times per day at 1:00h, 7:00h, 13:00h and 19:00h by Hanoi time;
d/ For bridges over coastal river estuaries, straits or bays or to or between islands in the internal waters, observations of wind direction and speed must be 4 times per day at 1:00h, 7:00h, 13:00h and 19:00h by Hanoi time;
dd/ For radio or television wave transmission-reception towers concurrently providing sightseeing and catering services, observations of wind direction and speed at two-thirds of the height of the tower measured from its base must be 3 times per day at 7:00h, 13:00h and 19:00h by Hanoi time;
e/ For suspension cables serving sightseeing and tourist activities, observations of wind direction and speed at the highest point of the cable line must be once every hour during the operation time;
g/ For national parks, observations of waterfall, temperature, air humidity, and wind direction and speed must be 4 times per day at 1:00h, 7:00h, 13:00h and 19:00h by Hanoi time.
2. Based on the characteristics and nature of a work prescribed in Clause 1, Article 3 of this Decree, technical requirements of observation and demand for hydro-meteorological information and data, its owner shall decide on an appropriate position for installation of a hydro-meteorological work or measuring device.
Article 5. Provision of hydro-meteorological observation information and data
The provision of hydro-meteorological observation information and data prescribed in Clause 5, Article 13 of the Law on Hydro-meteorology is prescribed as follows:
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize the provision of hydro-meteorological observation information and data of stations within the national network of hydro-meteorological stations for the national hydro-meteorological forecast and warning system and the national hydro-meteorological database.
2. Owners of works prescribed in Clause 1, Article 3 of this Decree shall organize the provision of hydro-meteorological information and data for the national hydro-meteorological forecast and warning system as follows:
a/ For airports:
For civil airports: To provide all hydro-meteorological observation information and data from observation activities to the central hydro-meteorological forecast and warning agency. The time of provision of information and data is Hanoi time:
At 1:15h: information and data collected from 19:01 h of the previous day to 1:00h;
At 7:15h: information and data collected from 1:01 h to 7:00h;
At 13:15h: information and data collected from 7:01 h to 13:00h;
At 19:15h: information and data collected from 13:0lh to 19:00h;
For military airports: To provide hydro-meteorological information and data under regulations of the Ministry of National Defense.
b/ For reservoirs:
Within 30 minutes from the time of ending an observation prescribed at Point b, Clause 1, Article 4 of this Decree, for an irrigation reservoir with flood control valve gates or a hydropower reservoir with a total capacity of one hundred million cubic meters (100,000,000 rn) or more, all hydro-meteorological observation information and data shall be provided to the central- and provincial-level hydro-meteorological forecast and warning agencies and the provincial-level state management agency in charge of natural resources and environment of the locality where its main dam is located; for an irrigation reservoir with flood control valve gates or a hydropower reservoir with a total capacity of between three million cubic meters (3,000,000 m ) and under one hundred million cubic meters (100,000,000 m), all hydro-meteorological observation information and data shall be provided to the local hydro-meteorological forecast and warning agency and the provincial-level state management agency in charge of natural resources and environment of the locality where the main dam is located.
A reservoir regulated by an inter-reservoir operation process must comply with the requirements of this process;
c/ For other works, within 30 minutes after completing an observation, all hydro-meteorological observation information and data shall be provided to local hydro-meteorological forecast and warning agencies and provincial-level state management agencies in charge of natural resources and environment.
3. Owners of special-use hydro-meteorological works other than those prescribed in Clause 1, Article 3 of this Decree shall annually provide all hydro-meteorological observation information and data collected in the year to the national hydro-meteorological database in accordance with this Decree.
4. The provision of hydro-meteorological observation information and data shall be effected through:
a/ Documents and information carriers;
b/ Special-use communication media;
c/ Internet;
d/ Public communication network;
dd/ Directly via telephone.
5. Owners of works prescribed in Clause 1, Article 3 of this Decree, and agencies, organizations and individuals managing other special-use hydro-meteorological stations shall coordinate and reach agreement with the national hydro-meteorological forecast and warning system and the agency managing the national hydro-meteorological database in order to provide hydro-meteorological observation information and data in a timely and continuous manner.
6. The national hydro-meteorological forecast and warning system and the agency managing the national hydro-meteorological database shall provide addresses, frequencies, e-portals or other media of communication to receive information and data from owners of works prescribed in Clause 1, Article 3 of this Decree and owners of other special-use hydro-meteorological works.
Section 2. TECHNICAL CORRIDORS OF HYDRO-METEOROLOGICAL WORKS
Article 6. Types of hydro-meteorological works
1. Surface hydrological observation garden.
2. Automatic hydrological observation tower (pole).
3. Upper-air hydrological observation garden.
4. Weather radar tower.
5. Satellite data transceiver tower.
6. River flow gauging work.
7. River, reservoir or sea level gauging work.
8. Rain gauging work.
9. Hydro-meteorological information transmission work,
10. Hydro-meteorological work serving other special-use purposes.
Article 7. Technical corridors of hydro-meteorological works
1. The technical corridor of a hydro-meteorological work in the national hydro-meteorological station network prescribed herein is the minimum area; when conditions permit, it may be expanded in order to increase the representativeness of the observed area.
2. The technical corridor of a hydro-meteorological work in the national hydro-meteorological station network is prescribed for each type of work as follows:
a/ Surface hydrological observation garden: 100 meters outward in all directions from the fence of the garden;
b/ Upper-air hydrological observation garden: 50 meters outward in all directions from the fence of the garden;
c/ Automatic hydrological observation tower (pole): 10 meters outward from the foot of the tower (pole);
d/ Weather radar tower: a distance equal to 20 times the height of the tower outward in all directions from the foot of the tower;
dd/ Satellite data transceiver tower: a distance equal to the height of the tower outward in all directions;
e/ River flow gauging work:
A river section of 500 meters long in both upstream and downstream directions of the route to be measured.
A distance of 10 meters outward in all directions of a work of boat-holding cable, bridge, circulation winch;
g/ River, reservoir or sea level gauging work:
A river section of 30 meters long in both upstream and downstream directions of the route to be measured.
A distance of 30 meters from the work to its frontal water area, for gauging reservoir or sea level.
A distance of 10 meters in both directions, for a water gauge.
h/ Rain gauging work: a distance of 10 meters outward in all directions from the foot of the work. For a rain gauge installed into an existing structure, clearance shall be ensured to obtain accurate measurements;
i/ Hydro-meteorological information transmission work: a distance equal to the height of the work outward in all directions from the foot of the work.
3. For an urban hydro-meteorological work, its technical corridor area prescribed in Clause 2 of this Article may be reduced by half at most to suit its practical conditions.
4. Permission of a competent state agency is required for a hydro-meteorological work that is higher than 50 meters or a work located in a military zone.
5. Pursuant to the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article on technical corridors of hydro-meteorological works in the national hydro-meteorological station network, agencies, organizations or individuals shall determine technical corridors for special-use hydro-meteorological works under their management.
Article 8. Protection of technical corridors of hydro-meteorological works
1. Protection of technical corridors of hydro-meteorological works in the national hydro-meteorological station network
a/ To draw up and approve a plan on placement of boundary marks of technical corridors of hydro-meteorological works and publicly announce these boundary marks
The drawing up and approval of a plan on placement of boundary marks of technical corridors of hydro-meteorological works and public announcement of these boundary marks must comply with the provisions of Article 56 of the Government’s Decree No. 43/2014/ND-CP of May 15, 2014, detailing a number of articles of the Land Law;
b/ Within the technical corridor of a hydro-meteorological work, acts prescribed in Clause 3, Article 15 of the Law on Hydro-meteorology are prohibited; particularly for surface hydrological observation gardens and weather radar towers, the following detailed provisions shall additionally be complied with:
Within an area from 50 meters to 100 meters measured from the fence of a surface hydrological observation garden outward in all directions, trees may be planted or works may be constructed provided that the angle with one line linking the central point of the garden and the highest point of the tree or work and the other line being the garden’s surface must not exceed 10o (ten degrees).
Within the technical corridor of a weather radar tower, trees may be planted or works may be constructed provided that they are not higher than the tower.
2. Protection of technical corridors of specialized hydro-meteorological works
An agency, organization or individual having a special-use hydro-meteorological work shall, pursuant to the provisions of Clause 1 of this Article and relevant laws, determine the boundary of the technical corridor of such work and protect such technical corridor.
Section 3. HYDRO-METEOROLOGICAL FORECAST AND WARNING BY ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS OUTSIDE THE NATIONAL HYDRO-METEOROLOGICAL FORECAST AND WARNING SYSTEM
Article 9. Conditions for an organization to carry out hydro-meteorolosical forecast and warning activities
1. Having the legal person status as prescribed by the civil law.
2. Possessing physical and technical foundations that satisfy the minimum requirements of hydro-meteorological forecast and warning, including equipment and systems to compute, receive and process hydro-meteorological information and data; stable sources of data supply; technical processes and forecasting tools to ensure scientificity, independence and objectivity of forecast products; and processes to control and assess the quality of forecast and warning.
3. Possessing at least three employees, of whom at least one possesses a university or higher degree in hydro-meteorology and has at least three years’ experience of carrying out hydro-meteorological forecast and warning activities.
Article 10. Conditions for an individual to carry out hydro-meteorological forecast and warning activities
1. Having physical and technical foundations as prescribed in Clause 2, Article 9 of this Decree.
2. Possessing a university or higher degree in hydro-meteorology and having at least three years’ experience of carrying out hydro-meteorological forecast and warning activities.
Article 11. Conditions for a foreign organization or individual to carry out hydro-meteorological forecast and warning activities in Vietnam
1. Satisfying the conditions prescribed in Article 9 or 10 of this Decree.
2. Being permitted to operate or reside lawfully in Vietnam.
3. Having employees who are fluent in Vietnamese or hiring a qualified interpreter.
Article 12. Principles of grant of a license to carry out hydro-meteorological forecast and warning activities
1. The grant of licenses to carry out hydro-meteorological forecast and warning activities must ensure proper competence prescribed in Clause 5, Article 25 of the Law on Hydro-meteorology.
For hydrological forecast and warning activities to ensure flight operations, the Minister of Transport shall grant licenses in accordance with the civil aviation law. Before December 31 annually, the Ministry of Transport shall review its licensing and activities of organizations and individuals licensed to carry out hydro-meteorological forecast and warning activities to ensure flight operations, and sent review reports to the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Complying with the order and procedures prescribed in this Decree.
3. No license is required for hydro-meteorological forecast and warning activities serving national defense, security, scientific research, learning and teaching which are neither publicized in the mass media nor used in hydro-meteorological services.
Article 13. Content of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
A license for hydro-meteorological forecast and warning activities, made according to Form No. 1 in the Appendix to this Decree, contains the following details:
1. Name and address of license holder.
2. Scope of forecast and warning activities.
3. Recipients of forecast and warning information.
4. Validity duration.
Article 14. Validity duration of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. A license for hydro-meteorological forecast and warning activities is valid for 5 years at most.
2. A license for hydro-meteorological forecast and warning activities may be extended when its holder satisfies the conditions prescribed in this Decree and commits no violation in the license’s validity duration, with each extension not exceeding 5 years.
Article 15. Dossier of application for the grant, extension or modification and supplementation of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. A dossier of application for a license for hydro-meteorological forecast and warning activities for an organization must comprise:
a/ An application, made according to Form No. 2 in the Appendix to this Decree;
b/ A certified copy of the decision on the establishment of the organization or of the business activity certificate of the organization, or a copy enclosed with the original decision or certificate for comparison;
c/ Certified copies of the diplomas and certificates and labor contracts of employees or copies enclosed with the original diplomas and certificates for comparison;
d/ A statement of physical and technical foundations; data sources; technical processes for hydro-meteorological forecast and warning; and processes to control and assess the quality of forecast and warning;
dd/ Work experience statements of .forecast and warning employees, certified by their former employers.
2. A dossier of application for a license for hydro-meteorological forecast and warning activities for an individual must comprise:
a/ An application, made according to Form No. 2 in the Appendix to this Decree;
b/ Certified copies of diplomas and certificates of training in majors relevant to forecast and warning activities to be licensed, or copies enclosed with the original diplomas and certificates for comparison;
c/ A statement of physical and technical foundations; data sources; technical processes for hydro-meteorological forecast and warning; and processes to control and assess the quality of forecast and warning;
d/ A work experience statement, certified by his/her former employer(s).
3. A dossier for modification and supplementation or extension of a license for an organization or individual must comprise:
a/ An application, made according to Form No. 2 in the Appendix to this Decree:
b/ A report on hydro-meteorological forecast and warning activities since the time of grant or modification and supplementation of the license, made according to Form No. 3 in the Appendix to this Decree;
c/ A certified copy of the granted license.
Article 16. Procedures for the grant, extension or modification and supplementation of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. Dossier-receiving agencies
a/ The Department of Meteorology, Hydrology and Climate Change shall receive dossiers for the grant, extension or modification and supplementation of licenses for hydro-meteorological forecast and warning activities within the competence of the Minister of Natural Resources and Environment;
b/ Provincial-level Departments of Natural Resources and Environment shall receive dossiers for the grant, extension or modification and supplementation of licenses for hydro-meteorological forecast and warning activities within the competence of chairpersons of provincial-level People’s Committees.
2. Procedures for the grant, extension or modification and supplementation of licenses by the Minister of Natural Resources and Environment:
An organization or individual shall directly submit or send by post one set of a dossier for the grant, extension or modification and supplementation of a license as prescribed in Article 15 of this Decree to the Department of Meteorology, Hydrology and Climate Change of the Ministry of Natural Resources and Environment, and receive a license within the corresponding time limit prescribed in Article 17 of this Decree.
3. Procedures for the grant, extension or modification and supplementation of licenses by chairpersons of provincial-level People’s Committees:
An organization or individual shall directly submit or send by post two sets of a dossier for the grant, extension or modification and supplementation of a license as prescribed in Article 15 of this Decree to the provincial-level Department of Natural Resources and Environment, and receive a license within the corresponding time limit prescribed in Article 17 of this Decree.
4. An organization or individual that wishes to extend its/his/her license for hydro-meteorological forecast and warning activities shall submit a dossier for extension to the dossier-receiving agency prescribed in Clause 1 of this Article at least 30 days before its/his/her license expires.
Article 17. Order and time limit of grant, extension or modification and supplementation of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. Within 2 working days after receiving a dossier, the dossier-receiving agency shall examine the dossier and confirm whether the dossier is valid; if the dossier is invalid, it shall notify the applicant thereof for completing the dossier as prescribed.
2. Within 15 working days after receiving a complete and valid dossier as prescribed, the dossier-receiving agency shall examine the dossier and organize appraisal, verification, survey and assessment and make a conclusion, then propose the Minister of Natural Resources and Environment or provincial-level People’s Committee chairperson to grant, extend or modify and supplement a license for hydro-meteorological forecast and warning activities to a qualified applicant.
If an applicant is unqualified for the grant, extension or modification and supplementation of a license, the dossier-receiving agency shall issue a written reply stating the reason to the applicant.
Article 18. Re-grant of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. A license for hydro-meteorological forecast and warning activities may be re-granted in case it is lost; is torn or damaged thus being unusable; the name of its holder is changed as a result of acquisition, merger, splitting or restructuring leading to change of manager but not any other details of the license.
2. An organization or individual shall submit an application for the re-grant of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities, made according to Form No. 2 in the Appendix to this Decree, to the dossier-receiving agency according to the procedures prescribed for the initial grant of a license.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment or the provincial-level People’s Committee concerned shall organize consideration, appraisal and verification and re-grant a license for hydro-meteorological forecast and warning to a qualified applicant within 5 working days; if the applicant is unqualified, it shall issue a written reply stating the reason to such applicant.
Article 19. Revocation and return of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. A license for hydro-meteorological forecast and warning activities shall be revoked in the following cases:
a/ The contents declared for the grant of the license are forged;
b/ Its holder being an organization is dissolved or declared bankrupt by the court:
c/ Its holder being an individual dies, is missing or loses his/her civil act capacity;
d/ No hydro-meteorological forecast and warning activities are carried out for 12 consecutive months after the license is granted;
dd/ Its holder continues carrying out activities after a decision to invalidate the license is issued;
e/ It is granted ultra vires;
g/ It is transferred without permission;
h/ Its holder abuses the license to commit illegal acts.
2. The holder of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities shall return the license when it/he/she does not organize these activities and makes a written notice of the reason for the return.
Article 20. Suspension of the validity of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
The validity of a license shall be suspended in the following cases:
1. The contents of the license are breached.
2. The hydro-meteorological forecast and warning bulletin is regularly unreliable.
3. The obligations prescribed in Clause 2, Article 40 of the Law on Hydro-meteorology are not fulfilled.
Article 21. Invalidation of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. A license shall be invalidated in the following cases:
a/ It is revoked;
b/ It expires;
c/ It is returned.
2. Once a license is invalidated, all rights and obligations related to the license will also terminate.
Section 4. EXPLOITATION AND USE OF HYDRO-METEOROLOGICAL INFORMATION AND DATA
Article 22. Principles Sexploitation and use of hydro-meteorological information and data
1. Hydro-meteorological information and data must be of clear origin and shall be certified by agencies, organizations or individuals that are competent to provide them and responsible for their origin.
2. Hydro-meteorological information and data used for designing works, programs, master plans and projects for socio-economic development shall be updated by the latest year.
3. Hydro-meteorological information and data shall be used for proper purposes.
4. Hydro-meteorological information and data that are exploited and used free of charge may not be used for profit-making purposes.
Article 23. Cases of free-of-charge exploitation and use of hydro-meteorological information and data
1. Exploitation and use of hydro-meteorological information and data prescribed at Points a, b and c, Clause 5, Article 32 of the Law on Hydro-meteorology.
2. Exploitation and use of hydro-meteorological information and data for other proposes as requested by competent state agencies under Point d, Clause 5, Article 32 of the Law on Hydro-meteorology include:
a/ Serving activities of Party, National Assembly or Government agencies or central socio- political organizations;
b/ Serving investigation, adjudication and dispute resolution activities at the request of investigative and adjudicative bodies;
c/ Serving the formulation of socio-economic development strategies, master plans and plans of ministries, sectors and localities at the request of ministers, heads of ministerial-level agencies or provincial-level People’s Committee chairpersons.
Article 24. Competence to provide, and certify the origin of, hydro-meteorological information and data
Agencies, organizations and individuals competent to provide, and certify the origin of, hydro-meteorological information and data include:
1. Agencies managing hydro-meteorological information and data;
2. Public non-business organizations carrying out hydro-meteorological activities under the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Agencies, organizations and individuals that own special-use hydro-meteorological stations.
Article 25. Free-of-charge exploitation and use of hydro-meteorological information and data
Free-of-charge exploitation and use of hydro-meteorological information and data shall be carried out via the public communication system, including:
1. Telephone, fax.
2. Central and local radio and television systems.
3. Internet.
4. Vietnam’s coastal communication system.
5. Postal service in the public postal network and postal network serving Party and State agencies and national defense and security purposes.
Article 26. Charge-liable exploitation and use of hydro-meteorological information and data
1. Charge-liable exploitation and use of hydro-meteorological information and data between agencies and organizations prescribed in Clauses 1 and 2, Article 24 of this Decree and exploiting and using parties must comply with the Law on Hydro-meteorology and the law on charges and fees.
2. Forms of exploitation and use of information and data are prescribed below:
a/ An agency, organization or individual wishing to exploit and use information and data shall hand over a request sheet or send a written request to the agency or organization managing data prescribed in Clause 1 or 2, Article 24 of this Decree;
b/ When receiving a valid request sheet or written request, the agency or organization managing information and data shall provide hydro-meteorological information and data and collect a charge in accordance with law;
c/ The time limit for provision 0 fin formation and data shall be agreed upon by the parties. In case of refusal to provide information and data, a written reply shall be issued, clearly stating the reason.
Article 27. Exploitation and use of hydro-meteorological information and data under agreement
Exploitation and use of information and data between agencies, organizations and individuals that have a need and those managing information and data not mentioned in Article 26 of this Decree may be carried out under an agreement between the information and data providing party and exploiting and using party in accordance with the civil law.
Article 28. Charges for exploitation and use of hydro-meteorological information and data and their management and use
1. The Ministry of Finance shall prescribe rates of charges for exploitation and use of hydro-meteorological information and data.
2. The management and use of charges for exploitation and use of hydro-meteorological information and data must comply with the law on charges and fees.
Article 29. Responsibility to appraise, verify and assess the origin of hydro-meteorological information and data
1. Agencies, organizations, individuals and owners of programs, master plans, plans and projects for socio-economic development that use hydro-meteorological information and data shall be responsible for the origin of such hydro-meteorological information and data.
2. Competent state agencies that use hydro-meteorological information and data in the course of appraising, verifying and assessing programs, master plans, plans and projects for socio-economic development shall appraise and verify the origin and the use of such information and data according to the principles prescribed in Article 22 of this Decree.
Article 30. Exploitation and use of information and data from the national hydro-meteorological database
1. The exploitation and use of information and data from the national hydro-meteorological database must comply with Clause 1, Article 26, Article 27, Article 28 and Article 29. of this Decree.
2. Order and procedures for exploitation and use of information and data from the national hydro-meteorological database
a/ An agency, organization or individual that wishes to exploit and use hydro-meteorological information and data shall hand over a request sheet or written request, made according to Form No. 4 in the Appendix to this Decree, to the agency managing the national hydro-meteorological database.
A request sheet or written request for data may be directly handed over or sent via official dispatch, fax or post to the agency managing the national hydro-meteorological database.
A request for hydro-meteorological information and data may be sent via official dispatch, fax or post if the requester is a state agency.
b/ Within 1 working day, the agency managing the national hydro-meteorological database shall receive and check the request sheet or written request and notify the charge rate, if applicable.
If refusing to provide information and data, it shall issue a written reply clearly stating the reason;
c/ Within 1 working day after the requester pays the charge, the agency managing the national hydro-meteorological database shall fully and accurately provide information and data as requested.
3. The exploitation and use of data on a contractual basis between the agency managing the national hydro-meteorological database and an agency, organization or individual that needs to exploit and use information and data must comply with the civil law.
Section 5. EXCHANGE OF HYDRO-METEOROLOGICAL AND CLIMATE CHANGE MONITORING INFORMATION AND DATA WITH INTERNATIONAL ORGANIZATIONS AND FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS NOT REGULATED BY A TREATY TO WHICH THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM IS A CONTRACTING PARTY
Article 31. Principles of exchange of hydro-meteorological and climate change monitoring information and data with international organizations and foreign organizations and individuals
1. The exchange of hydro-meteorological and climate change monitoring information and data must not be contrary to the law.
2. Hydro-meteorological and climate change monitoring information and data exchanged with international organizations and foreign organizations and individuals must be those prescribed in Article 32 of this Decree.
3. The parties exchanging hydro-meteorological and climate change monitoring information and data must have clear names and addresses and legal person status, for organizations, or personal identity papers, for individuals, as prescribed by the civil law.
4. The forms, order, procedures and reporting regime for the exchange of hydro-meteorological and climate change monitoring information and data exchanged with international organizations and foreign organizations and individuals must comply with this Decree.
Article 32. Types of hydro-meteorological and climate change monitoring information and data permitted for exchange with international organizations and foreign organizations and individuals
1. Information and data on hydro-meteorology and results of climate change monitoring obtained from the national and special-use hydro-meteorological station networks.
2. Hydro-meteorological forecast news and warnings and notices of the hydro-meteorological situation.
3. Information and data on hydro-meteorological disasters and harmful consequences announced by the Central Steering Committee for Natural Disaster Prevention and Control.
4. Information about Vietnam’s climate; results of Vietnam’s national climate assessment.
5. Vietnam’s climate change scenarios.
6. Announced information and data about greenhouse gas emissions and socio-economic activities related to greenhouse gas emissions.
7. Information and data from observations of ozone, ozone layer protection and management of ozone depleting substances.
8. Results of scientific researches into hydro-meteorology and climate change.
9. Other information and data relating to hydro-meteorology as decided by the Minister of Natural Resources and Environment.
Article 33. Forms of exchange of hydro-meteorological and climate change monitoring information and data with international organizations and foreign organizations and individuals
1. Document, symbol.
2. Email or other electronic media of communication.
3. Files on information carriers.
Article 34. Order and procedures of request for permission to exchange hydro-meteorological and climate change monitoring information and data with international organizations and foreign organizations and individuals
An agency, organization or individual that wishes to exchange hydro-meteorological and climate change monitoring information and data with an international organization or a foreign organization or individual shall directly submit or send by post a set of dossier of request to the Ministry of Natural Resources and Environment for permission according to the following order and procedures:
1. A written request containing the following details:
a/ Name and address evidenced by certified copies or copies enclosed with the originals for comparison of papers proving the legal person status, for an agency or organization, or of the personal identity card, for an individual that wishes to exchange hydro-meteorological and climate change monitoring information and data with the international organization or foreign organization or individual in accordance with the civil law;
b/ Purpose of the exchange;
c/ Specific types and quantities of information and data to be exchanged;
d/ Name and address of the international organization or foreign organization or individual with which or whom information and data will be exchanged:
dd/ Time of exchange;
e/ Forms of exchange;
g/ Period of exchange.
2. Within 15 working days, the Ministry of Natural Resources and Environment shall examine the request of an agency, organization or individual and grant its approval in writing.
In case of disapproval, the Ministry of Natural Resources and Environment shall issue a written reply clearly stating the reason.
3. Within 10 days after completing the exchange of hydro-meteorological and climate change monitoring information and data with the international organization or foreign organization or individual, an agency, organization or individual shall send a report on the exchange with the contents prescribed in Clause 1 of this Article to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực