Chương 3 Nghị định 38/2003/NĐ-CP: Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài
Số hiệu: | 38/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 15/04/2003 | Ngày hiệu lực: | 22/05/2003 |
Ngày công báo: | 07/05/2003 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Công ty cổ phần phải có ít nhất một cổ đông sáng lập nước ngoài, tổng giá trị cổ phần do cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ phải bảo đảm ít nhất bằng 30% vốn điều lệ trong suốt quá trình hoạt động của công ty.
2. Cổ đông của Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty cổ phần trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty.
3. Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình theo quy định của Nghị định này.
4. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
5. Các cổ đông nước ngoài được quyền tham gia quản lý Công ty cổ phần.
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, trụ sở của Công ty cổ phần;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; tổng số cổ phần do cổ đông nước ngoài nắm giữ;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Tên cổ đông, quốc tịch, địa chỉ, số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở của Công ty cổ phần hoặc nơi khác, nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và tất cả cổ đông.
1. Cổ phiếu Công ty cổ phần là chứng chỉ do Công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông góp vốn trong công ty.
2. Mệnh giá cổ phiếu Công ty cổ phần được ghi bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thông dụng. Mọi cổ phiếu giao dịch tại Việt Nam phải được ghi bằng Đồng Việt Nam. Tỷ giá giữa Đồng Việt Nam và ngoại tệ là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi.
3. Cổ đông sáng lập nước ngoài phải nắm giữ cổ phiếu ghi tên ít nhất tương ứng với giá trị cổ phần quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
4. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, trụ sở công ty;
b) Số và ngày cấp giấy phép đầu tư điều chỉnh chuẩn y việc chuyển đổi doanh nghiệp;
c) Số lượng cổ phần;
d) Loại cổ phần;
đ) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
e) Tên cổ đông, quốc tịch của cổ đông nắm giữ cổ phiếu đối với cổ phiếu có ghi tên;
g) Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
h) Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
i) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
k) Đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi còn có các nội dung khác theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.
1. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp thành sở hữu của Công ty cổ phần.
2. Kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được chuyển đổi đối với Nhà nước Việt Nam, với bên thứ ba và với người lao động.
3. Tiếp tục thực hiện dự án đầu tư đã được phê duyệt, các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp được chuyển đổi.
4. Cổ đông Công ty cổ phần thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Công ty cổ phần được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giải quyết các tranh chấp phát sinh và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Giấy phép đầu tư đã được cấp trước khi chuyển đổi.
1. Công ty cổ phần được tham gia niêm yết tại thị trường chứng khoán trong nước theo các quy định của pháp luật về thị trường chứng khoán.
2. Công ty cổ phần được niêm yết tại thị trường chứng khoán nước ngoài sau khi được cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền chấp thuận.
1. Trong quá trình hoạt động, các cổ đông sáng lập nước ngoài được phép chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Việc chuyển nhượng cổ phần do cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn y và phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 10, khoản 3 Điều 12 Nghị định này. Số tiền thu được, cổ đông sáng lập nước ngoài phải dùng để tái đầu tư tại Việt Nam; trường hợp chuyển ra khỏi Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Công ty cổ phần bị giải thể trong các trường hợp sau:
1. Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn;
2. Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
3. Công ty không còn đủ số lượng cổ đông tối thiểu trong thời hạn sáu tháng liên tục;
4. Bị thu hồi giấy phép đầu tư.
Việc chấm dứt hoạt động, thanh lý tài sản, giải thể Công ty cổ phần thực hiện theo trình tự sau:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với Công ty cổ phần;
2. Công ty cổ phần có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý để tiến hành thanh lý tài sản công ty;
3. Sau khi kết thúc việc thanh lý, Công ty cổ phần trình hồ sơ thanh lý để Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định.
Việc phá sản Công ty cổ phần được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về phá sản doanh nghiệp.
1. Các loại cổ phần được phân loại theo quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp.
2. Quyền, nghĩa vụ của cổ đông phổ thông thực hiện theo quy định tại các Điều 53 và 54 Luật Doanh nghiệp.
3. Quyền của cổ đông ưu đãi thực hiện theo các Điều 55, 56 và 57 Luật Doanh nghiệp.
4. Việc chào bán, chuyển nhượng, mua, mua lại cổ phần; điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại; trả cổ tức, thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức thực hiện theo các quy định tại các Điều 61, 63, 64, 65, 66, 67 và 68 Luật Doanh nghiệp và Điều 15 Nghị định này.
5. Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông và tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 và 87 Luật Doanh nghiệp.
6. Tổ chức, quyền, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần thực hiện theo các Điều 80, 81, 82, 83, 84 và 87 Luật Doanh nghiệp.
7. Việc bổ nhiệm, quyền và nghĩa vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) và người quản lý công ty thực hiện theo quy định tại các Điều 85 và 86 Luật Doanh nghiệp.
8. Quyền, nhiệm vụ của Ban Kiểm soát Công ty cổ phần thực hiện theo các Điều 88, 89, 90 và 91 Luật Doanh nghiệp.
9. Việc kiểm toán, công khai thông tin và chế độ lưu giữ tài liệu của Công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại các Điều 92, 93 và 94 Luật Doanh nghiệp.
ORGANIZATION AND OPERATION OF FOREIGN-INVESTED JOINT-STOCK COMPANIES
Article 10.- Shareholders of foreign-invested joint-stock companies
1. Joint-stock companies must have at least one foreign founding shareholder, the total value of shares held by foreign founding shareholders must be at least equal to 30% of the charter capital throughout the operating process of the companies.
2. Shareholders of joint-stock companies shall be responsible for their joint-stock companies’ liabilities and other property obligations within the limit of their capital amounts already contributed to the companies.
3. Shareholders shall be entitled to transfer their shares under the provisions of this Decree.
4. Shareholders may be organizations or individuals; the minimum number of shareholders is three and the maximum number is unlimited.
5. Foreign shareholders shall be entitled to participate in managing joint-stock companies.
Article 11.- Shareholder registers
1. Joint-stock companies must make and keep shareholder registers, which may take the form of documents, electronic files or both.
2. Shareholder registers must contain the following principal contents:
a/ The name and head office of the joint-stock company;
b/ Total quantity of shares entitled to be offered for sale, types of shares entitled to be offered for sale and the quantity of shares of each type entitled to be offered for sale; total quantity of shares held by foreign shareholders;
c/ Total quantity of shares of each type already sold and the value of share capital already contributed;
d/ The names, nationalities and addresses of shareholders, each shareholder’s quantity of shares of each type, his/her/its share registration date.
3. The shareholder registers shall be kept at the joint-stock companies’ head offices or elsewhere, which must be notified in writing to the Ministry of Planning and Investment and all shareholders.
Article 12.- Share certificates
1. Share certificates of joint-stock companies are certificates issued by the joint-stock companies, certifying the ownership of one or a number of shares of shareholders contributing capital to the companies.
2. The par value of joint-stock companies’ share certificates shall be inscribed in Vietnam Dong or a common freely convertible foreign currency. All share certificates traded in Vietnam must be denominated in Vietnam Dong. The rate of exchange between Vietnam Dong and a foreign currency is the average transaction exchange rate on the inter-bank foreign exchange market, announced by the State Bank of Vietnam at the time of exchange.
3. Foreign founding shareholders must hold registered share certificates at least corresponding to the value of shares specified in Clause 1, Article 10 of this Decree.
4. A share certificate must contain the following principal contents:
a/ The name and head office of the company;
b/ The serial number and date of issuance of the adjusted investment license approving the enterprise transformation;
c/ The quantity of shares;
d/ The type of share;
e/ The par value of each share and the total par value of shares inscribed on the share certificate;
f/ The name and nationality of the shareholder holding the share certificate, for registered share certificates;
g/ Summarized procedures for share transfer;
h/ Specimen signature of the representative at law and the seal of the company;
i/ The registration number in the company’s shareholder register and the date of issuance of the share certificate;
j/ For share certificates of preferential shares, they shall have other contents as prescribed in Clause 3, Article 19 of this Decree.
Article 13.- Rights and obligations of foreign-invested joint-stock companies
1. To be exempt from registration fee for the transformation of the enterprise’s property ownership into the company’s ownership.
2. To inherit the rights and obligations of the transformed enterprises towards the Vietnamese State, third parties and laborers.
3. To continue executing the approved investment projects, paying unpaid debts and fulfilling other financial obligations of the transformed enterprises.
4. Joint-stock companies’ shareholders shall fulfil tax obligations as prescribed by law.
5. Joint-stock companies shall enjoy enterprise income tax-related preferences, settle arising disputes and have other rights and obligations as prescribed by the Law on Foreign Investment in Vietnam and the investment licenses granted before transformation.
Article 14.- Listing on the securities market
1. Joint-stock companies may be listed on the domestic securities market under the law provisions on the securities market.
2. Joint-stock companies may be listed on overseas securities markets after obtaining the approval of competent Vietnamese State bodies.
Article 15.- Transfer of share certificates of foreign founding shareholders
1. In the course of operation, foreign founding shareholders may transfer their shares to foreign organizations and individuals.
2. The transfer of shares held by foreign founding shareholders to Vietnamese organizations and/or individuals must be approved by the Ministry of Planning and Investment and comply with the provisions in Clause 1, Article 10 and Clause 3, Article 12 of this Decree. Foreign founding shareholders must reinvest in Vietnam the money amounts earned therefrom; if they wish to transfer them abroad, they must obtain the approval of competent bodies.
Article 16.- Dissolution of foreign-invested joint-stock companies
Joint-stock companies shall be dissolved in the following cases:
1. No extension decision is issued upon the expiry of the operating duration inscribed in their Charters;
2. By decisions of the shareholders’ general assemblies;
3. The companies fail to maintain the minimum quantity of shareholders for six consecutive months;
4. Having their investment licenses withdrawn.
Article 17.- Order of operation termination, asset liquidation, dissolution
The termination of operation, liquidation of assets and dissolution of joint-stock companies shall be effected in the following order:
1. The Ministry of Planning and Investment issues a decision on terminating the operation of the joint-stock company;
2. The joint-stock company shall have to set up a Liquidation Board for liquidating its assets;
3. After the completion of the liquidation, the joint-stock company shall submit the liquidation dossier to the Ministry of Planning and Investment for consideration and decision.
Article 18.- Bankruptcy of joint-stock companies
The bankruptcy of joint-stock companies shall comply with the provisions of the Vietnamese legislation on enterprise bankruptcy.
Article 19.- Application of a number of provisions of the Enterprise Law to foreign-invested joint-stock companies
1. Shares shall be categorized under the provisions of Article 52 of the Enterprise Law.
2. The rights and obligations of ordinary share-holders shall comply with the provisions in Articles 53 and 54 of the Enterprise Law.
3. The rights of preferential shareholders shall comply with Articles 55, 56 and 57 of the Enterprise Law.
4. The sale offer, transfer, purchase and re-purchase of shares, conditions on payment and handling of re-purchased shares; payment of dividends, recovery of money amounts for payment of re-purchased shares or dividends shall comply with the provisions in Articles 61, 63, 64, 65, 66, 67 and 68 of the Enterprise Law and Article 15 of this Decree.
5. The managerial and organizational structures of joint-stock companies, shareholders’ general assemblies and organization of shareholders’ general assemblies shall comply with the provisions in Articles 69, 70,71, 72, 73, 74, 75, 76, 77, 78, 79 and 87 of the Enterprise Law.
6. The organization, powers, tasks and operation of the Managing Boards of joint-stock companies shall comply with Articles 80, 81, 82, 83, 84 and 87 of the Enterprise Law.
7. The appointment, rights and obligations of directors (general directors) and managers of the companies shall comply with the provisions in Articles 85 and 86 of the Enterprise Law.
8. The rights and tasks of the Control Boards of joint-stock companies shall comply with Articles 88, 89, 90 and 91 of the Enterprise Law.
9. The audit, information publicity and archival regime of joint-stock companies shall comply with the provisions in Articles 92, 93 and 94 of the Enterprise Law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực