Chương 4 Nghị định 37/2010/NĐ-CP: Giấy phép quy hoạch
Số hiệu: | 37/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 25/05/2010 |
Ngày công báo: | 21/04/2010 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giấy phép quy hoạch được cấp cho các chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực thực hiện đầu tư xây dựng dự án.
2. Giấy phép quy hoạch là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai đầu tư xây dựng.
3. Giấy phép quy hoạch là quy định của cơ quan có thẩm quyền mà chủ đầu tư phải tuân thủ trong quá trình tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện dự án.
4. Thời hạn của giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình tập trung tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt quy hoạch chi tiết.
Thời hạn của giấy phép quy hoạch đối với dự án xây dựng công trình riêng lẻ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép quy hoạch đến khi phê duyệt dự án đầu tư.
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ các căn cứ đề lập quy hoạch chi tiết.
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở.
4. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
1. Căn cứ vào thông tin quy hoạch, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch đầu tư xây dựng công trình tập trung theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch.
2. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển của đô thị, Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, đề xuất của chủ đầu tư, cơ quan quản lý quy hoạch các cấp có trách nhiệm xem xét hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan và báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch về nội dung giấy phép quy hoạch. Thời gian thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp giấy phép quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định cấp giấy phép quy hoạch của cơ quan quản lý quy hoạch các cấp.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 36 của Nghị định này, trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp giấy phép quy hoạch, cơ quan quản lý quy hoạch các cấp phải tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư có liên quan về nội dung cấp phép. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép quy hoạch;
2. Sơ đồ vị trí địa điểm đề nghị cấp giấy phép quy hoạch;
3. Dự kiến phạm vi, ranh giới khu đất, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị;
4. Dự kiến nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư;
5. Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án.
1. Nội dung giấy phép quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng tập trung quy định tại khoản 1 và 2 Điều 36 của Nghị định này bao gồm:
a) Chủ đầu tư;
b) Phạm vi, ranh giới, quy mô đất đai, dân số khu vực quy hoạch đô thị;
c) Các chỉ tiêu sử dụng đất về nhà ở, dịch vụ thương mại; công trình hạ tầng xã hội, cây xanh, giao thông; các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị cho toàn khu vực quy hoạch; các yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường; các yêu cầu về chỉ tiêu và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị làm cơ sở đầu tư lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết;
d) Thời hạn của giấy phép quy hoạch.
2. Nội dung giấy phép quy hoạch đối với dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ quy định tại khoản 3 và 4 Điều 36 của Nghị định này bao gồm:
a) Chủ đầu tư;
b) Phạm vi, ranh giới, diện tích đất khu vực quy hoạch đô thị;
c) Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về tầng cao xây dựng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng đối với khu đất; các yêu cầu về kiến trúc công trình, môi trường; các yêu cầu về chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô thị và các yêu cầu khác làm cơ sở chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Thời hạn của giấy phép quy hoạch.
1. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn thành phố và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, lịch sử của thành phố;
b) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 36 của Nghị định này tại các quận nội thành.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 36 có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội , văn hóa, lịch sử của tỉnh;
b) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 36 tại đô thị tỉnh lỵ.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Article 35. General provisions on planning licenses
1. Planning licenses shall be granted to investors meeting all capability conditions for investing in construction projects.
2. Planning license is a legal basis for an investor to formulate urban planning and a construction investment project and carry out construction.
3. Planning license represents regulations of a competent agency to be complied with by investors in the course of formulating urban planning and construction investment projects and implementing the projects.
4. The validity term of a planning license for a project to construct concentrated works is 24 months at most from the date of its grant to the date of approval of the detailed planning.
The validity term of a planning license for a project to construct an individual work is 12 months at most from the date of its grant to the date of approval of the investment project.
Article 36. Cases subject to planning licensing
1. Investment projects to construct works concentrated in zones within an urban center which have no zoning and detailed planning yet.
2. Investment projects to construct works concentrated in zones within an urban center which have had zoning planning but lack sufficient grounds for formulating detailed planning.
3. Investment projects to construct individual works in zones within an urban center which have no detailed planning or urban architecture yet. except houses.
4. Investment projects to construct individual works or works concentrated in zones with approved detailed planning but requiring adjustment of the boundary of or some criteria for use of planned urban land with respect to a land lot.
Article 37. Order of planning licensing
1. On the basis of planning information, an investor shall compile a dossier of application for a planning license for constructing concentrated works as stipulated in Article 36 of this Decree, and send it to an agency competent to grant planning licenses.
2. On the basis of urban development control and management requirements, regulations on management according to urban planning and regulations on the management of urban planning and architecture, and proposals of investors, planning management agencies at all levels shall consider dossiers, consult concerned agencies on contents of planning licenses and report them to agencies competent to grant planning licenses. The lime limit for evaluating dossiers and consultation must not exceed 30 days from the time of receipt of complete and valid dossiers.
3. Competent agencies shall consider and grant planning licenses within 15 days after receiving dossiers of evaluation for the grant of planning licenses from planning management agencies at all levels.
4. For construction investment projects mentioned in Clauses 3 and 4, Article 36 of this Decree, in the course of evaluating dossiers of application for planning licenses, planning management agencies at all levels shall organize collections of opinions of representatives of concerned population communities on licensing contents. These representatives shall summarize opinions of population communities in accordance with the law on the exercise of democracy at the grassroots level.
Article 38. Dossiers of application for planning licenses
A dossier of application for a planning license comprises:
1. An application for a planning license:
2. A plan of the location of the site for which a planning a license is applied:
3. Projected scope and boundary of the land lot and criteria for use of planned urban land;
4. Projected investment contents, size of the project and total investment amount;
5. Report on the legal entity and financial capacity for implementing the project.
Article 39. Contents of a planning license
1. The contents of a planning license for a concentrated construction investment project mentioned in Clauses 1 and 2. Article 36 of this Decree include:
a/ Investor;
b/ Scope, boundary, land area and population size of the planned urban area;
c/ Land use criteria for houses; services and trade; social infrastructure works; trees and transport works; criteria for planned urban land for the whole planned zone: requirements on spatial organization, architecture, landscape and environment; requirements on criteria and key works of urban technical infrastructure as a basis for the investor to prepare detailed planning tasks and detailed plans;
d/ Validity term of the license.
2. The contents of a planning license for an individual work construction investment project mentioned in Clauses 3 and 4, Article 36 of this Decree include:
a/ Investor:
b/ Scope, boundary, land area and population size of the planned urban zone:
c/ Criteria for use of planned urban land regarding the maximum number of building stories, land use coefficients and construction density for the land lot; requirements on work architecture and environment: requirements on criteria of urban technical infrastructure and other requirements as a basis for the investor to prepare the work construction investment project;
d/ Validity term of the license.
Article 40. Competence to grant planning licenses
1. People's Committees of centrally run cities shall grant planning licenses to the following cases:
a/ Construction investment projects mentioned in Clause 1, Article 36 of this Decree which cover more than 50 hectares citywide and construction investment projects of significant political, socio-economic, cultural or historical importance to their cities;
b/ Construction investment projects mentioned in Clauses 3 and 4. Article 36 of this Decree in inner urban districts.
2. People's Committees of provinces shall grant planning licenses to the following cases:
a/ Construction investment projects mentioned in Clause 1, Article 36 of this Decree which cover more than 50 hectares provincewide and construction investment projects of significant political, socio-economic, cultural or historical importance to their provinces;
b/ Construction investment projects mentioned in Clauses 3 and 4. Article 36 of this Decree in provincial urban centers.
3. People's Committees of provincial cities, towns and districts shall grant planning licenses to cases other than those specified in Clauses 1 and 2 of this Article within the administrative territories under their respective management.
Article 41. Fee for the grant of a planning license
1. A fee for the grant of a planning license shall be determined to be a percentage of the projected total investment amount of a construction investment project.
2. The Ministry of Finance shall specify rates of the fee for the grant of a planning license.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực