Chương 1 Nghị định 37/2010/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 37/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 07/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 25/05/2010 |
Ngày công báo: | 21/04/2010 | Số công báo: | Từ số 167 đến số 168 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị; quản lý xây dựng theo quy hoạch; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị.
1. Thời gian lập quy hoạch chung đô thị:
a) Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung không quá 03 tháng, thời gian lập đồ án không quá 15 tháng;
b) Đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã, đô thị mới, thời gian lập nhiệm vụ không quá 02 tháng và thời gian lập đồ án không quá 12 tháng;
c) Đối với thị trấn, thời gian lập nhiệm vụ không quá 01 tháng và thời gian lập đồ án không quá 09 tháng.
2. Thời gian lập quy hoạch phân khu: đối với lập nhiệm vụ không quá 01 tháng và thời gian lập đồ án không quá 09 tháng.
3. Thời gian lập quy hoạch chi tiết: đối với lập nhiệm vụ không quá 01 tháng và thời gian lập đồ án không quá 06 tháng.
4. Thời gian lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật không quá 9 tháng.
5. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch được tính kể từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn giữa cơ quan tổ chức lập quy hoạch hoặc chủ đầu tư với tổ chức tư vấn lập quy hoạch. Thời gian lập đồ án quy hoạch được tính kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt. Trường hợp việc lập nhiệm vụ quy hoạch và lập đồ án quy hoạch do hai pháp nhân khác nhau thực hiện thì thời gian lập đồ án được tính từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn.
1. Bản đồ địa hình phục vụ đồ án quy hoạch đô thị do cơ quan quản lý nhà nước về bản đồ cấp hoặc do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập, bảo đảm yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật theo quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ.
2. Các thông tin, dữ liệu của bản đồ địa hình phải đáp ứng yêu cầu phục vụ việc lập quy hoạch đô thị phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch đô thị. Trường hợp bản đồ địa hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch thì thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung.
1. Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị từ ngân sách nhà nước được cân đối từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị từ nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
3. Trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước:
a) Bộ Xây dựng lập kế hoạch kinh phí ngân sách hàng năm đối với công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng tổ chức lập và các quy hoạch đô thị khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Ủy ban nhân dân các cấp lập và cân đối kế hoạch kinh phí hàng năm đối với quy hoạch đô thị do mình tổ chức lập, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng thực hiện; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện công tác quy hoạch đô thị tại địa phương.
4. Điều kiện để ghi kế hoạch kinh phí hàng năm:
Danh mục các dự án quy hoạch đô thị hoặc hạng mục công việc để tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kèm theo đề cương và dự toán chi phí công tác lập quy hoạch đô thị hoặc chi phí cho các hạng mục công việc để tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
5. Bộ Xây dựng công bố định mức, đơn giá cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
6. Bộ Tài chính phối hợp Bộ Xây dựng hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị thuộc ngân sách nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc thù của công tác quy hoạch đô thị.
Article 1. Scope of regulation
This Decree applies to the formulation, evaluation and approval of urban planning; the management of construction according to planning; and capability conditions on organizations and individuals involved in urban planning.
Article 2. Time limits for formulating urban planning
1. Time limits for formulating general urban planning:
a/ For centrally run cities, the time limit for elaborating general planning tasks is 3 months and the time limit for formulating plans is 15 months:
b/ For provincial cities, towns and new urban centers, the time limit for elaborating tasks is 2 months and the time limit for formulating plans is 12 months;
c/ For townships, the time limit for elaborating tasks is one month and the time limit for making formulating is 9 months.
2. Time limits for formulating zoning planning: one month for elaborating tasks and 9 months for formulating plans.
3. Time limits for formulating detailed planning: one month for elaborating tasks and 6 months for formulating plans.
4. The time limit for formulating a specialized technical infrastructure plan is 9 months.
5. The time limit for elaborating planning tasks shall be counted from the date of signing of a consultancy contract between the agency organizing the planning or investor and the planning consultancy organization. The time limit for formulating a plan shall be counted from the date of approval of the planning task. If the elaboration of planning tasks and formulation of a plan are carried out by two different legal entities, the time limit for formulating a plan shall be counted from the date of signing of the consultancy contract.
Article 3. Topographic maps for formulating urban plans
1. Topographic maps for formulating urban plans shall be provided by the slate management agency in charge of maps or made by a professional agency after conducting surveys and measurements to ensure quality and meet technical requirements according to regulations on measurement and mapping activities.
2. Information and data of topographical maps must meet urban planning requirements relevant to each type of urban plan. In case a topographic map is not suitable to the current state at the time of planning, additional measurements and surveys shall be conducted.
Article 4. Management of funding sources for the formulation and implementation of urban planning
1. State budget funds for the formulation and implementation of urban planning shall be allocated from annual economic non-business funds of central and local budgets.
2. Funds for the formulation and implementation of urban planning covered by implementers of construction investment projects shall be included in the projects' total investments.
3. Responsibilities for preparing funding plans for the formulation and implementation of urban planning with state budget funds:
a/ The Ministry of Construction shall prepare annual budget fund plans for the formulation and implementation of urban planning carried out by the Ministry itself and of other types of urban planning assigned by the Prime Minister;
b/ The People's Committees at all levels shall prepare and balance annual fund plans for urban planning formulated by themselves, excluding types of urban planning mentioned at Point a. Clause 3 of this Article;
c/ The Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment shall balance annual state budget funds for the formulation and implementation of urban planning by the
Ministry of Construction; the People's Committees at all levels shall balance annual local budget funds for local urban planning work.
4. Condition for inclusion in annual fund plans:
The list of urban planning projects or job items to implement urban planning must be approved by competent authorities and enclosed with outlines and cost estimates of urban planning work or job items to implement urban planning.
5. The Ministry of Construction shall announce spending levels and unit prices for the formulation and implementation of urban planning.
6. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Construction in guiding the advance, payment and settlement of state budget funds for the formulation and implementation of urban planning to suit management requirements and characteristics of urban planning work.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực