Chương IV Nghị định 37/2006/NĐ-CP hoạt động xúc tiến thương mại hướng dẫn Luật Thương mại: Hội chợ, triển lãm thương mại
Số hiệu: | 37/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/04/2006 | Ngày hiệu lực: | 30/04/2006 |
Ngày công báo: | 15/04/2006 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa.
1. Việc tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ được trưng bày để so sánh với hàng thật phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận hàng hóa đó là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ khi được trưng bày phải niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
1. Thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại có quyền chọn tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Trường hợp tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại sử dụng những từ ngữ để quảng bá chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ triển lãm thương mại thì thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Có bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký;
b) Có bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký.
Việc cấp giải thưởng, chứng nhận chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Việc tạm nhập tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; tạm xuất tái nhập hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại phải được đăng ký tại Sở Thương mại, nơi dự kiến tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm tổ chức hội chợ, triểm lãm.
2. Sở Thương mại xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm tổ chức hội chợ, triển lãm. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thì Sở Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
3. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, Sở Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.
4. Trường hợp việc hiệp thương quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Sở Thương mại quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;
d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản báo cáo Sở Thương mại về kết quả việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo những nội dung đã đăng ký tại Sở Thương mại.
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Sở Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn lăm) ngày, trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng dẫn.
2. Sở Thương mại xác nhận bằng văn bản việc thay đổi, bổ sung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, Sở Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
1. Việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải được đăng ký tại Bộ Thương mại trước ngày 01 tháng 10 năm trước của năm tổ chức.
2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc đăng ký tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chậm nhất trước ngày 01 tháng 11 của năm trước năm tổ chức. Trong trường hợp không xác nhận việc đăng ký, Bộ Thương mại phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
3. Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm ở nước ngoài, Bộ Thương mại tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại thực hiện việc tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Trường hợp việc hiệp thương theo quy định tại khoản 3 Điều này không đạt kết quả, Bộ Thương mại quyết định xác nhận cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài dựa trên các cơ sở sau đây:
a) Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài đã thực hiện;
b) Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;
c) Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự ở nước ngoài;
d) Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.
5. Trong vòng 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả việc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài theo những nội dung đã đăng ký tại Bộ Thương mại.
6. Thương nhân tự tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của mình không phải tuân thủ các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải gửi văn bản đến Bộ Thương mại chậm nhất từ 30 (ba mươi) ngày đến 45 (bốn mươi lăm) ngày trước khi khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại, tùy thuộc vào nội dung đăng ký do Bộ Thương mại hướng dẫn.
2. Bộ Thương mại xác nhận bằng văn bản việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đăng ký hợp lệ. Trong trường hợp không xác nhận việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, Bộ Thương mại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn nêu tại khoản này.
Hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này bao gồm:
1. Văn bản đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, bao gồm: tên, địa chỉ của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; tên, chủ đề hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có); thời gian, địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; quy mô dự kiến của hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh - đầu tư, Quyết định thành lập hoặc các quyết định khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật.
3. Bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại hoặc uy tín, danh hiệu của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại (nếu có).
Section 1. GOODS AND SERVICES DISPLAYED OR INTRODUCED AT TRADE FAIRS AND EXHIBITIONS
Labeling of goods to be displayed or introduced at trade fairs and exhibitions in Vietnam
1. Goods to be displayed or introduced at trade fairs and exhibitions in Vietnam must be labeled according to the provisions of law on goods labeling.
2. Goods temporarily imported for display or introduction at trade fairs and exhibitions in Vietnam must comply with the provisions of law on goods labeling.
Display of counterfeit goods and intellectual property right-infringing goods for comparison with genuine goods
1. The display of counterfeit goods and intellectual property right-infringing goods for comparison with genuine goods must be approved by the state management agencies in charge of commerce according to the provisions of law.
2. Counterfeit goods and intellectual property right-infringing goods must be certified as such by the state management agencies in charge of commerce according to the provisions of law if they are to be displayed for comparison with genuine goods.
3. Counterfeit goods and intellectual property right-infringing goods on display must be shown with clear notices that they are counterfeit or infringing objects.
Use of names and themes of trade fairs and exhibitions
1. Traders and organizations engaged in commerce-related activities, when organizing trade fairs or exhibitions, shall have the right to choose the names and themes of such trade fairs or exhibitions.
2. Where names and themes of trade fairs or exhibitions contain certain words and expressions to popularize the quality and titles of goods or services or the reputation and titles of traders, organizations or individuals participating in such trade fairs or exhibitions, traders and organizations engaged in commerce-related activities, when organizing such trade fairs or exhibitions, shall comply with the following regulations:
a) There are evidences to prove that the quality and titles of goods or services participating in such trade fairs or exhibitions are suitable to the registered names and themes of such trade fairs or exhibitions;
b) There are evidences to prove that the reputation and titles of traders, organizations or individuals participating in trade fairs or exhibitions are suitable to the registered names and themes of such trade fairs or exhibitions.
Conferment of awards and grant of certificates of quality or titles to goods or services, certificates of reputation or titles of traders, organizations or individuals participating in trade fairs or exhibitions
The conferment of awards and grant of certificates of quality or titles to goods or services or certificates of reputation or titles of traders, organizations or individuals participating in trade fairs or exhibitions shall comply with relevant provisions of law.
Temporary import and re-export of goods and services for participation in trade fairs or exhibitions in Vietnam; temporary export and re-import of goods and services for participation in overseas trade fairs or exhibitions
The temporary import and re-export of goods and services for participation in trade fairs and exhibitions in Vietnam; temporary export and re-import of goods and services for participation in overseas trade fairs or exhibitions shall comply with the provisions of customs law and other relevant provisions of law.
Section 2. ORDER AND PROCEDURES FOR REGISTRATION FOR ORGANIZATION OF OR PARTICIPATION IN TRADEFAIRS AND EXHIBITIONS
Organization of trade fairs or exhibitions in Vietnam
1. The organization of trade fairs or exhibitions must be registered with provincial/municipal Trade Services of localities where such trade fairs or exhibitions are to be organized before the first day of October of the year preceding the year of organization thereof.
2. Provincial/municipal Trade Services shall certify in writing the registration for organization of trade fairs or exhibitions by traders or organizations engaged in commerce-related activities before the first day of November of the year preceding the year of organization of such trade fairs or exhibitions. Where they refuse to certify the registration for organization of trade fairs or exhibitions, provincial/municipal Trade Services must notify such in writing and clearly state the reasons for refusal before the deadline specified in this Clause.
3. Where two or more traders or organizations engaged in commerce-related activities register for organization of trade fairs or exhibitions under the same name and theme, on the same date and at the same venue, provincial/municipal Trade Services shall organize consultations to select traders or organizations engaged in commerce-related activities to organize such trade fairs or exhibitions.
4. Where the consultations mentioned in Clause 3 of this article fails, provincial/municipal Trade Services shall decide to certify the registration for a trader or organization engaged in commerce-related activities to organize the trade fair or exhibition on the following grounds:
a) Results of organization of similar trade fairs or exhibitions;
b) Capability to organize trade fairs or exhibitions;
c) Experience in organizing trade fairs or exhibitions under the same name and theme or similar trade fairs or exhibitions;
d) Appraisals by concerned goods line associations.
5. Within 30 (thirty) days after the end of a trade fair or exhibition, traders or the organizations engaged in commerce-related activities must report in writing to provincial/municipal Trade Services on the results of organization of such trade fair or exhibition according to the contents registered with provincial/municipal Trade Services.
Modification and supplementation of contents of registration for organization of trade fairs or exhibitions in Vietnam
1. In case of modification or supplementation of contents of the registration for organization of a trade fair or exhibition, traders or organizations engaged in commerce-related activities must send a written notice thereon to the provincial/municipal Trade Service at least from 30 (thirty) to 45 (forty five) days before the opening date of such trade fair or exhibition, depending on the registration contents guided by the Ministry of Trade.
2. The provincial/municipal Trade Service shall certify in writing the modification or supplementation of the registration for organization of a trade fair or exhibition within 10 (ten) working days after receiving the valid registration. Where it refuses to certify the modification or supplementation, the provincial/municipal Trade Service shall reply in writing and clearly state the reasons therefor within the time limit specified in this Clause.
Organization of participation by traders, organizations or individuals in overseas trade fairs or exhibitions
1. The organization of participation by traders, organizations or individuals in an overseas trade fair or exhibition must be registered with the Ministry of Trade before the first day of October of the year preceding the year of organization of such trade fair or exhibition.
2. The Ministry of Trade shall certify in writing the registration for organization of participation by traders, organizations or individuals in an overseas trade fair or exhibition before the first day of November of the year preceding the year of organization of such trade fair or exhibition. Where it refuses to certify the registration, the Ministry of Trade must notify the refusal in writing and clearly state the reasons therefor within the time limit specified in this Clause.
3. Where two or more traders or organizations engaged in commerce-related activities register for organization of trade fairs or exhibitions under the same name or theme or at the same time and venue overseas, the Ministry of Trade shall organize consultations to select a trader or organization engaged in commerce-related activities to organize the participation by other traders, organizations or individuals in such overseas trade fairs or exhibitions.
4. Where the consultations mentioned in Clause 3 of this Article fail, the Ministry of Trade shall decide to give the certification to a trader or organization engaged in commerce-related activities permitting it to organize the participation by other traders, organizations or individuals in the overseas trade fairs or exhibitions on the following grounds:
a) Results of organization of overseas trade fairs or exhibitions;
b) Capability to organize overseas trade fairs or exhibitions;
c) Experience in organizing trade fairs or exhibitions under the same name and theme or similar overseas trade fairs or exhibitions;
d) Appraisals by concerned goods line associations.
5. Within 30 (thirty) days after the end of an overseas trade fair or exhibition, traders or organizations engaged in commerce-related activities and organizing the participation by other traders, organizations or individuals in such overseas trade fair or exhibition must report in writing to the Ministry of Trade on the results of organization of participation in the overseas trade fair or exhibition according to the contents already registered with the Ministry of Trade.
6. Traders that organize by themselves overseas trade fairs or exhibitions for their goods and/or services shall not have to comply with the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 5 of this Article.
Modification and supplementation of contents of registrations for organization of overseas trader fairs and exhibitions
1. In case of modification or supplementation of contents of the registration for organization of an overseas trade fair or exhibition, traders or organizations engaged in commerce-related activities must send a written notice thereon to the Ministry of Trade at least from 30 (thirty) to 45 (forty five) days before the opening date of such trade fair or exhibition, depending on the registration contents guided by the Ministry of Trade.
2. The Ministry of Trade shall certify in writing the modification or supplementation of the registration for organization of an overseas trade fair or exhibition within 10 (ten) working days after receiving the valid registration. Where it refuses to certify the modification or supplementation, the Ministry of Trade shall reply in writing and clearly state the reasons therefore within the time limit specified in this Clause.
Contents to be registered for organization of trade fairs and exhibitions
A dossier of registration for organization of a trade fair or exhibition defined in Clause 1, Article 34 and Clause 1, Article 36 of this Decree comprises:
1. A written registration for organization of a trade fair or exhibition, made according to a form set by the Ministry of Trade. Contents to be registered for organization of a trade fair or exhibition stating names and addresses of traders or organizations engaged in commerce-related activities that organize the trade fair or exhibition; the name and theme of the trade fair or exhibition (if any); the time and venue of the trade fair or exhibition; the intended scope of the trade fair or exhibition.
2. A copy of the business-investment registration certificate, the establishment decision or another decision of equivalent legal validity as provided for by law.
3. Evidences proving that the quality and titles of goods or services or the reputation or titles of traders, organizations or individuals participating in the trade fair or exhibition are compatible with the name and theme of such trade fair or exhibition (if any).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực