Chương II Nghị định 37/2006/NĐ-CP hoạt động xúc tiến thương mại hướng dẫn Luật Thương mại: Khuyến mại
Số hiệu: | 37/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 04/04/2006 | Ngày hiệu lực: | 30/04/2006 |
Ngày công báo: | 15/04/2006 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai, minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Không được phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia chương trình khuyến mại trong cùng một chương trình khuyến mại.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng, nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại (nếu có).
4. Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
5. Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân nào.
6. Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.
7. Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người (kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông) để khuyến mại.
1. Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá trị của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này.
2. Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra để có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
b) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
Mức giảm tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
1. Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường.
2. Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào.
3. Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hóa, tặng cho khách hàng, dịch vụ không thu tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó.
1. Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
3. Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu.
4. Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.
1. Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
2. Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại.
1. Nội dung của phiếu dự thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.
2. Nội dung của chương trình thi không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Thương mại nơi tổ chức thi, mở thưởng.
4. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
1. Việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng. Trong trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
2. Trong trường hợp việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng thưởng kèm theo hàng hóa, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hóa cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
3. Chương trình khuyến mại mang tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng;
b) Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm mở thưởng và các nội dung liên quan quy định tại Điều 97 Luật Thương mại;
c) Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành.
4. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày.
5. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được trích nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 96 Luật Thương mại.
6. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn cụ thể việc thực hiện khoản 5 Điều này.
1. Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật Thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
2. Thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ghi rõ tên của thẻ hoặc phiếu;
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên, việc mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Trong trường hợp không thể ghi đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình;
c) Các nội dung liên quan được quy định tại Điều 97 của Luật Thương mại.
Đối với chương trình khuyến mại mà hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được mua, bán hoặc cung ứng qua internet và các phương tiện điện tử khác, thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại và Nghị định này.
1. Thương nhân thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Mục 2 Chương này phải gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
2. Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
c) Hình thức khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
đ) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc chương trình khuyến mại;
e) Khách hàng của chương trình khuyến mại;
g) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.
3. Đối với hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố quy định tại Điều 11 Nghị định này, trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm:
a) Gửi báo cáo bằng văn bản đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại về kết quả trúng thưởng;
b) Thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
1. Chương trình khuyến mại bằng hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham gia các chương trình mang tính may rủi quy định tại Điều 12 Nghị định này phải được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền sau đây:
a) Sở Thương mại đối với chương trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Bộ Thương mại đối với chương trình khuyến mại thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện chương trình khuyến mại theo mẫu của Bộ Thương mại. Nội dung đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, bao gồm: tên chương trình khuyến mại; địa bàn khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; thời gian khuyến mại; khách hàng của chương trình khuyến mại;
b) Thể lệ chương trình khuyến mại;
c) Mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành về số dự thưởng;
d) Hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại;
đ) Mẫu bằng chứng trúng thưởng (nếu có);
e) Bản sao giấy xác nhận về chất lượng của hàng hóa khuyến mại, hàng hóa dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Văn bản xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên chương trình khuyến mại;
b) Hình thức khuyến mại;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; tổng giá trị giải thưởng;
e) Thời gian khuyến mại;
g) Địa bàn tổ chức khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
h) Xử lý giải thưởng tồn đọng;
i) Thể lệ chương trình khuyến mại;
k) Các nghĩa vụ khác của thương nhân thực hiện khuyến mại.
5. Trường hợp Bộ Thương mại là cơ quan xác nhận việc thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Thương mại nơi thực hiện chương trình khuyến mại kèm theo bản sao văn bản xác nhận của Bộ Thương mại trước khi thực hiện chương trình khuyến mại.
6. Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này về kết quả chương trình khuyến mại và việc xử lý 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (nếu có).
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại có trách nhiệm thông báo công khai kết quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức chương trình khuyến mại và tại các địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại.
1. Các chương trình khuyến mại ngoài các hình thức quy định tại Mục 2 Chương này chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thực hiện chương trình khuyến mại hợp lệ, Bộ Thương mại xem xét, xác nhận bằng văn bản việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho Sở Thương mại nơi thực hiện khuyến mại kèm theo bản sao văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.
5. Trong vòng 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn trao giải thưởng của chương trình khuyến mại, thương nhân thực hiện khuyến mại phải có văn bản báo cáo Bộ Thương mại về kết quả chương trình khuyến mại.
Trong trường hợp chương trình khuyến mại có trao giải thưởng, thời hạn công bố kết quả và trao giải thưởng không được vượt quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc chương trình khuyến mại.
Thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp quy định dưới đây:
1. Trong trường hợp bất khả kháng, thương nhân có thể chấm dứt chương trình khuyến mại trước thời hạn nhưng phải thông báo công khai tới khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Trường hợp thương nhân bị cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền buộc đình chỉ thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại và Điều 4 Nghị định này;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung trong thể lệ chương trình khuyến mại đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền.
2. Thương nhân có chương trình khuyến mại bị đình chỉ có nghĩa vụ công bố công khai việc chấm dứt chương trình khuyến mại và thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại đó, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thương nhân sử dụng hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng; rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi; thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên; thuốc chữa bệnh để khuyến mại dưới mọi hình thức, khi bị đình chỉ việc thực hiện chương trình khuyến mại phải chấm dứt toàn bộ việc thực hiện chương trình khuyến mại
Section 1. PRINCIPLES OF SALES PROMOTION, MAXIMUM VALUE OF GOODS AND SERVICES USED FOR SALES PROMOTION, AND MAXIMUM DISCOUNT RATE FOR PROMOTED GOODS AND SERVICES
1. Sales promotion programs must be conducted in a lawful, honest, public and transparent manner and must not harm legitimate interests of consumers, other traders, organizations and/or individuals.
2. Discriminatory treatment of customers participating in the same sales promotion program is prohibited.
3. Promoting traders must secure favorable conditions for prize-winning customers to receive prizes and are obliged to clearly and quickly settle complaints about their sales promotion programs (if any).
4. Promoting traders are responsible for guaranteeing the quality of promoted goods and/or services and those used for sales promotion.
5. It is prohibited to abuse customers’ trust and take advantage of ignorance or inexperience of customers to conduct sales promotion for self-seeking purposes of any traders, organizations or individuals.
6. Sales promotion must not be conducted in a way that creates direct comparisons between one's goods and/or services and those of other traders, organizations or individuals for the purpose of unfair competition.
7. Curative medicines for human use (including those already permitted for circulation) must not be used for sales promotion.
Maximum value of goods or services used for sales promotion
1. Material value used for sales promotion for a unit of promoted goods or service must not exceed 50% of the price of such promoted goods or service unit before the sales promotion, except for sales promotion in the forms specified in Articles 7, 8, 11, 12 and 13 of this Decree.
2. The total value of goods and/or services used for sales promotion conducted by traders under a sales promotion program must not exceed 50% of the total value of such promoted goods and/or services, except for sales promotion in the forms specified in Article 7 of this Decree.
3. The value of goods and/or services used for sales promotion means expenses paid by promoting traders to procure such goods and services at the time of sales promotion, falling into one of the following cases:
a) Where promoting traders neither directly produce, import goods nor provide services used for sales promotion, such expenses shall be equal to the prices paid by promoting traders to purchase such goods or services.
b) Where goods or services used for sales promotion are those directly produced, imported or provided by promoting traders themselves, the said expenses shall be equal to the production costs or import prices of such goods or services.
Maximum discount rate for promoted goods or services
The maximum discount rate for a promoted goods or service must not exceed 50% of the price of such goods or service immediately before the sales promotion.
Giving of sample goods or provision of sample services free of charge to customers for trial use
1. Sample goods given or sample services provided to customers for trial use must be those which traders are selling or providing or going to sell or provide on the market in accordance with law.
2. When receiving sample goods or sample services, customers shall not have to make any payment.
3. Traders that conduct sales promotion in the form of giving sample goods or providing sample services shall bear responsibility for the quality of such sample goods or sample services and supply customers with sufficient information on the use of sample goods or sample services.
Presentation of goods as gifts or free-of-charge provision of services to customers without accompanied goods sale and purchase or service provision
Traders that conduct sales promotion in the form of presentation of goods as gifts or free-of-charge provision of services to customers without accompanied goods sale and purchase or service provision shall bear responsibility for the quality of goods presented as gifts or services provided free of charge to customers and must notify such customers of sufficient information on the use of such goods or services.
Sale of goods or provision of services at prices lower than their previous prices
1. Where sales promotion is conducted in the form of discount, the discount rate of promoted goods or service applied at any time during the period of sales promotion shall comply with the provisions of Article 6 of this Decree.
2. It is prohibited to discount goods or services the sale prices or charge rates of which are specifically set by the State.
3. It is prohibited to discount goods or services to lower than the minimum level in cases where the State has set price frames or minimum prices for such goods or services.
4. The total duration of sales promotion programs conducted in the form of discount for a certain goods or service mark shall not exceed 90 (ninety) days in a year; the duration of a sales promotion program must not exceed 45 (forty five) days.
5. It is prohibited to take advantage of this form of sales promotion to dump goods and/or services.
Sale of goods or provision of services together with goods purchase or service use coupons
1. Goods purchase or service use coupons given together with goods sold or services provided by a trader are those used for purchasing goods or receiving services from such trader or from another trader or organization.
2. The maximum value offered on a goods purchase or service use coupon given together with a unit of goods sold or service provided during the period of sales promotion shall comply with the regulations on the maximum material value used for sales promotion specified in Article 5 of this Decree.
3. Goods purchase or service use coupons must contain relevant information specified in Article 97 of the Commercial Law.
Sale of goods or provision of services together with promotional contest entry forms to customers for the purpose of selecting prize winners according to rules and prizes already announced
1. Promotional contest entry forms must contain relevant information specified in Article 97 of the Commercial Law.
2. Contents of promotional contests must not be contrary to the historical, cultural, ethical traditions and fine customs and practices of Vietnam.
3. Promotional contests and prize-awarding days must be organized publicly, witnessed by representatives of customers and notified to provincial/municipal Trade Services of localities where such contests and prize-awarding days are organized.
4. Promoting traders must organize promotional contests and the award of prizes according to the rules and prizes they have announced.
Sale of goods or provision of services together with customers' participation in promotional games of chance
1. The prize-drawing of promotional games of chance must be organized publicly, under the announced rules and witnessed by customers. Where the prizes are valued at VND 100 million or more each, traders must notify such to competent state management agencies in charge of commerce defined in Clause 1, Article 15 of this Decree.
2. Where the prize winning shall be determined on the basis of proofs of winning that accompany the promoted goods, promoting traders must notify the time and places of inserting the winning proofs into the goods to competent state management agencies in charge of commerce defined in Clause 1, Article 15 of this Decree.
3. Sales promotion programs being promotional games of chance and involving the issuance of prize-drawing tickets must comply with the following regulations:
a) Such tickets must be in a form different from that of lottery tickets exclusively issued by the State and State lottery prize results must not be used for determining the prize-winning results of such promotional games of chance.
b) Tickets must be fully printed with the quantity of issued tickets, the number of prizes, the value of each prize, place of prize awarding, time and place of prize drawing, and relevant contents specified in Article 97 of the Commercial Law;
c) The prize drawing shall only apply to already issued tickets.
4. The total duration of sales promotion for a certain goods or service mark shall not exceed 180 (one hundred and eighty) days in a year, while a sales promotion program shall not last more than 90 (ninety) days.
5. Within 30 (thirty) days after the expiration of the prize-awarding time limit, 50% of the announced prize value of a promotional game of chance without any winner must be remitted into the state budget according to the provisions of Clause 4, Article 96 of the Commercial Law.
6. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Trade in guiding in detail the implementation of Clause 5 of this Article.
Organization of frequent shopper programs
1. Promoting traders shall comply with the regulations on notification of relevant information specified in Article 97 of the Commercial law; and shall be responsible for promptly and accurately confirming the participation by customers in frequent shopper programs.
2. A shopper card or a coupon acknowledging the goods or service purchase must fully contain the following principal contents:
a) Title of the card or coupon;
b) Conditions for and method of acknowledging the shopper's participation in the frequent shopper program and the goods or sen/1ce purchase by such shopper. Where the contents specified at this Point cannot be fully stated, they must be promptly and fully supplied to shoppers upon their participation in such program;
c) Relevant contents specified in Article 97 of the Commercial Law.
Goods or service sales promotion on the Internet and other electronic media
For sales promotion programs whereby promoted goods or services are purchased, sold or provided via the Internet or other electronic media, promoting traders shall comply with the sales promotion provisions of the Commercial Law and this Decree.
Section 2. ORDER AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF SALES PROMOTION
Notice on organization of sales promotion
1. Traders that conduct sales promotion in the forms specified in Section 2 of this Chapter must send written notices on sales promotion programs to provincial/municipal Trade Services of localities where such sales promotion programs are to be organized at least 7 (seven) working days before conducting such sales promotion.
2. Contents of a notice on sales promotion program include:
a) Title of the sales promotion program;
b) Location where the promotion is to be conducted; sale places under the sales promotion program;
c) Sales promotion form(s);
d) Promoted goods and/or services and those used for sales promotion;
e) Time of starting and time of ending the sales promotion program;
f) Customers of the sales promotion program;
g) Structure and total value of prizes of the sales promotion program.
3. For a sales promotion in the form of sale of goods or provision of services together with promotional contest entry forms to customers for the purpose of selecting prize winners according to the announced rules and prizes specified in Article 11 of this Decree, promoting traders shall, within 7 (seven) working days after the expiration of the prize-awarding time limit of the sales promotion program, have the responsibility:
a) To send a written report on prize-winning results to the provincial/municipal Trade Service of the locality where the sales promotion was organized;
b) To publicize prize-winning results on at least a mass medium in the province or centrally-run city where the sales promotion program was organized and at sale places covered by the sales promotion program.
Order and procedures for registration of sales promotion programs to be conducted in form of goods sale or service provision accompanied with customers' participation in promotional games of chance
1. Sales promotion programs in form of goods sale or service provision accompanied with customers' participation in promotional games of chance specified in Article 12 of this Decree must be registered with the following competent state management agencies in charge of commerce:
a) Provincial/municipal Trade Services, for sales promotion programs conducted within a given province or centrally-run city;
b) The Ministry of Trade, for sales promotion programs conducted within two or more provinces or centrally-un cities.
2. A dossier for registration of a sates promotion program comprises:
a) A written request for conducting a sales promotion program, made according to a form set by the Ministry of Trade. Contents to be registered for a sales promotion program, stating the title of the sales promotion program; location of sales promotion; promoted goods and/or services; goods and/or services used for sales promotion; sales promotion duration; customers of the sales promotion program;
b) Rules of the sales promotion program;
c) Specimen of prize-drawing tickets, for sales promotion programs involving the issuance of prize-drawing tickets;
d) Pictures of promoted goods and goods used for sales promotion;
e) Specimen of prize-winning proofs (if any);
f) Copies of certificates of quality of promoted goods and goods used for sales promotion according to the provisions of law (if any).
3. Within 7 (seven) working days after receiving valid dossiers for registration of sales promotion programs, the competent state management agencies in charge of commerce defined in Clause 1 of this Article shall consider and certify in writing the traders' registration of sales promotion programs. In case of refusal to give certification, they must notify such in writing, clearly stating the reasons therefor.
4. A written certification of registration of a sales promotion program must contain the following:
a) The title of the sales promotion program;
b) Form of sales promotion;
c) Name, address and telephone number of the trader conducting the sales promotion program;
d) Promoted goods and/or services;
e) Goods and/or services used for sales promotion; total value of prizes;
f) Sales promotion duration;
g) Location where sales promotion is organized; sale places covered by the sales promotion program;
h) Disposal of prizes without winner;
i) Rules of the sales promotion program;
j) Other obligations of the promoting trader.
5. Where the Ministry of Trade certifies the sales promotion programs, traders conducting such sales promotion programs must send written notices to the provincial/municipal Trade Services of localities where such sales promotion programs are to be conducted, enclosed with copies of the Trade Ministry's written certifications before conducting such programs.
6. Within 45 (forty five) days after the expiration of the prize-awarding time limit of a sales promotion program, the promoting trader must report in writing to the competent state management agency in charge of commerce defined in Clause 1 of this Article on the sales promotion results and the disposal of 50% of the value of the prize without any winner (if any).
Promoting traders shall be responsible for publicizing prize-winning results on at least a mass medium in provinces or centrally-run cities where their sales promotion programs are organized and at sale places covered by their sales promotion programs.
Order and procedures for registration of sales promotion programs to be conducted in other forms
1. Sales promotion programs conducted in forms other than those specified in Section 2 of this Chapter shall be conducted only after they are approved in writing by the Ministry of Trade.
2. Dossiers for registration of sales promotion programs shall cover the contents specified in Clause 2, Article 16 of this Decree.
3. Within 7 (seven) working days after receiving valid dossiers of requesting the registration of sales promotion programs, the Ministry of Trade shall consider and certify in writing the registration of sales promotion programs to be conducted by traders. In case of refusal to certify the registration, it must notify such in writing, clearly stating the reasons therefor.
4. Before conducting sales promotion programs, traders shall send written notices thereon enclosed with copies of the Trade Ministry's written approval to the provincial/municipal Trade Services of localities where such programs are organized.
5. Within 45 (forty five) days after the expiration of the prize-awarding time limit of a sales promotion program, the promoting trader must report in writing to the Ministry of Trade on the results of his/her sales promotion program.
Announcement of results and award of prizes of sales promotion programs
For sales promotion programs with prizes, the time limit for announcing results and awarding prizes must not exceed 30 (thirty) days after the end of such sales promotion programs.
Termination of sales promotion programs
Promoting traders must not terminate their sales promotion programs ahead of the time limit already announced or certified by competent state management agencies, except the following cases:
1. In force majeure circumstances, traders may terminate their sales promotion program ahead of time but must publicly notify such to customers and competent state management agencies in charge of commerce.
2. Where traders are ordered by competent state management agencies in charge of commerce to stop their sales promotion programs ahead of time according to the provisions of Article 20 of this Decree.
Stoppage of sales promotion programs
1. Competent state management agencies in charge of commerce may fully or partially stop sales promotion programs when detecting one of the following violations:
a) Violation of the provisions of Article 100 of the Commercial Law and Article 4 of this Decree;
b) Failure to observe :or failure to properly or fully observe sales promotion program rules already registered with competent state management agencies in charge of commerce.
2. Traders having their sales promotion programs stopped are obliged to publicly announce the termination of their sales promotion programs and fulfill all their commitments with customers who have participated in such sales promotion programs, except for the cases specified in Clause 3 of this Article.
3. Traders that use goods or services banned from business; goods or services restricted from business; goods not yet permitted for circulation or services not yet permitted for provision; alcohol or beer as gifts for under-18 persons; cigarettes and/or alcohol of an alcoholic volume of 30o or higher; or curative medicines for sales promotion in any form, when having their sales promotion programs stopped, must fully terminate such sales promotion programs.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực