Số hiệu: | 37/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 18/03/2005 | Ngày hiệu lực: | 08/04/2005 |
Ngày công báo: | 24/03/2005 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
28/12/2013 |
1. Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế hành chính phù hợp với giá cả ở từng địa phương.
2. Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính bao gồm:
a) Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế;
b) Chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;
c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;
d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên;
đ) Chi phí thực tế khác (nếu có).
1. Chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hành chính.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng, thu hồi tạm ứng chi phí, miễn giảm chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế hành chính do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thanh toán. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế, có thể ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
1. Cá nhân bị cưỡng chế hành chính nếu thực sự khó khăn không có khả năng thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế, mà có đơn đề nghị xét miễn, giảm có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã thì có thể được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế hành chính.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hành chính có thẩm quyền xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế hành chính.
ADMINISTRATIVE-COERCION EXPENSES
Article 39.- Determination of expenses for administrative-coercion activities
1. Expenses for administrative-coercion activities shall be determined on the basis of actual expenses arising in the course of executing the administrative-coercion decisions, compatible with the prices in each locality.
2. Expenses for administrative-coercion activities shall cover:
a) Expense for mobilization of people for enforcement of coercion decisions;
b) Remuneration paid to pricing specialists to organize auctions, expenses for organization of property auction;
c) Rentals of means for dismantlement and transportation of things and assets;
d) Expense for hiring of persons to keep or preserve distrained properties;
e) Other actual expenses (if any).
Article 40.- Advance and reimbursement of administrative-coercion expenses
1. Expenses for administrative-coercion activities may be advanced from the state budget and reimbursed immediately after money is collected from individuals or organizations subject to administrative coercion.
2. The Finance Ministry shall have to guide the management, allocation, advance, recovery, exemption, reduction of expenses for administrative-coercion activities according to provisions of legislation on state budget.
Article 41.- Payment of administrative-coercion expenses
All expenses for administrative-coercion activities shall be paid by coerced individuals or organizations. If such individuals or organizations fail to voluntarily reimburse coercion expenses, the persons competent to issue coercion decisions may issue decisions on coercion with measures provided for in Clauses 1 and 2, Article 2 of this Decree.
Article 42.- Exemption, reduction of administrative-coercion expenses
1. Individuals subject to administrative coercion, if actually meeting with difficulty and being incapable of paying part or whole of coercion expenses and filing their written exemption or reduction applications certified by commune-level People’s Committees, may be considered for exemption or reduction of part or whole of administrative-coercion expenses.
2. Persons competent to issue administrative-coercion decisions are entitled to consider the exemption, reduction of administrative-coercion expenses.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực