Chương 4 Nghị định 36/2012/NĐ-CP: Chế độ làm việc và trách nhiệm của bộ trưởng
Số hiệu: | 36/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/04/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/06/2012 |
Ngày công báo: | 30/04/2012 | Số công báo: | Từ số 355 đến số 356 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/10/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Bộ theo quy định.
1. Chịu trách nhiệm trình Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ quyết định các vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các dự án, chương trình, đề án, văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chuẩn bị.
3. Ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
4. Quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
5. Lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực.
6. Chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Bộ về các ngành, lĩnh vực.
2. Không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Thủ tướng Chính phủ. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc tuy đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Bộ trưởng phải chủ động làm việc với Bộ trưởng có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
3. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
1. Không ban hành văn bản trái với quy định của các Bộ trưởng khác.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng khác để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ đó.
3. Trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định về các vấn đề theo đề nghị của Bộ trưởng khác.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
2. Giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền của mình và trả lời bằng văn bản trong thời hạn pháp luật quy định.
1. Trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
2. Trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo quy định của pháp luật.
3. Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu tổ chức Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của Bộ.
WORKING REGIMES AND RESPONSIBILITIES OF MINISTERS
Article 22. Working regimes of ministers
Ministers shall work under the regime of headship and the working regulations of the Government; ensure the principle of democratic centralism; and implement the communication and reporting regime of their ministries according to regulations.
Article 23. Ministers' responsibilities toward their ministries
1. To submit to the Government or the Prime Minister for decision issues related to the branches or sectors under the jurisdiction of the Government or the Prime Minister according to the working regulations of the Government.
2. To take responsibility for the quality and contents of projects, programs, schemes and legal documents prepared by their ministries;
3. To issue their ministries' working regulations and direct and examine the implementation of these regulations.
4. To decide on affairs under their ministries' management and take responsibility for such decisions.
5. To lead, direct and examine their ministries' organizations and units in performing their assigned tasks; to take responsibility for building a contingent of civil servants and public employees with adequate qualities, qualifications and capacity.
6. To bear responsibility for all affairs falling within their responsibility and competence, even for those already assigned or authorized to their deputies.
Article 24. Ministers' responsibilities toward the Government and the Prime Minister
1. To fulfill their ministries' functions of state management of the branches or sectors.
2. Not to transfer issues falling under their tasks and competence to the Prime Minister; for matters falling beyond their competence or matters falling under their competence but they have no ability and conditions for settlement, to take the initiative in working with other related ministers to compile dossiers of these matters for submission to the Government or Prime Minister for consideration and decision.
3. To fulfill the tasks and responsibilities of government members according to the Government's working regulation.
Article 25. A minister's responsibilities toward other ministers
1. Not to promulgate documents contrary to regulations of other ministers.
2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with other ministers in, settling matters related to the functions and tasks of his/ her ministry.
3. To give written replies within the prescribed time limit on matters requested by other ministers.
Article 26. Ministers' responsibilities toward People's Committees at different levels
1. To direct, instruct and examine the People's Committees at different levels to perform the tasks in the branches or sectors under their ministries' management.
2. To respond to proposals of chairpersons of provincial-level People's Committees according to their competence and give written replies within the prescribed time limit.
Article 27. Ministers' responsibilities toward National Assembly agencies and deputies and voters
1. To present or supply necessary documents at the request of the National Assembly Standing Committee, the Ethnic Council or National Assembly Committees.
2. To respond to recommendations of the Ethnic Council or National Assembly Committees.
3. To respond to questions raised by National Assembly deputies and petitions of voters on matters in the branches or sectors under their ministries' state management.
Article 28. Ministers' responsibilities toward socio-political organizations
Ministers shall coordinate with heads of the Fatherland Front organization, trade unions and other mass organizations in performing their ministries' tasks.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực