Chương IV Nghị định 32/2015/NĐ-CP: Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
Số hiệu: | 32/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/05/2015 |
Ngày công báo: | 08/04/2015 | Số công báo: | Từ số 467 đến số 468 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định mới về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Hôm qua (25/03), Chính phủ ban hành Nghị định 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo đó, có một số quy định đáng chú ý như:
- Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Trường hợp đã sử dụng hết chi phí dự phòng, chủ đầu tư tổ chức xác định bổ sung khoản chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá khi chỉ số giá xây dựng do cơ quan có thẩm quyền công bố từ khi thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh lớn hơn chỉ số giá sử dụng trong tổng mức đầu tư đã phê duyệt.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/05/2015 và thay thế Nghị định 112/2009/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán xây dựng công trình.
2. Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công. Định mức cơ sở để xác định định mức dự toán xây dựng công trình.
3. Định mức dự toán xây dựng công trình là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng công trình.
4. Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
1. Định mức chi phí gồm định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và định mức tính bằng giá trị.
2. Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng, dự toán chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng gồm chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí hạng mục chung và một số công việc, chi phí khác.
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập định mức dự toán xây dựng và công bố định mức xây dựng.
2. Trên cơ sở phương pháp lập định mức dự toán xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và công bố định mức xây dựng cho các công việc đặc thù chuyên ngành của ngành và địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Định kỳ hàng năm gửi những định mức xây dựng đã công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Định mức xây dựng được công bố quy định tại Khoản 1, 2 Điều này là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, vận dụng, tham khảo khi xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Đối với các công việc xây dựng chưa có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức dự toán xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể của công trình được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư tổ chức xác định các định mức dự toán xây dựng mới, định mức dự toán xây dựng điều chỉnh hoặc vận dụng định mức dự toán tương tự ở các công trình đã và đang thực hiện, làm cơ sở quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
b) Đối với các gói thầu xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định trước khi áp dụng. Riêng đối với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, điều chỉnh, thẩm tra các định mức dự toán xây dựng tại Khoản 4 Điều này.
1. Giá xây dựng công trình gồm:
a) Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định cho các công tác xây dựng cụ thể của công trình, làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng;
b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình, công trình làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng.
2. Đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định từ định mức xây dựng của công trình, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình tại thời điểm xác định và các quy định khác có liên quan hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường.
3. Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công trình.
1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá xây dựng công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức xác định đơn giá xây dựng chi tiết của công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình làm cơ sở xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc xác định, thẩm tra giá xây dựng công trình.
1. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian, làm cơ sở xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng, giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chỉ số giá xây dựng gồm chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí (gồm chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá phần thiết bị, chỉ số giá phần chi phí khác), yếu tố chi phí (gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công xây dựng).
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng và công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định các loại chỉ số giá xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều này, định kỳ công bố theo tháng, quý, năm và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Kinh phí cho việc thu thập số liệu, tính toán và công bố các chỉ số giá xây dựng trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm của địa phương.
4. Đối với các công trình chưa có trong danh mục chỉ số giá xây dựng do Sở Xây dựng công bố và công trình xây dựng theo tuyến đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để tổ chức xác định các chỉ số giá xây dựng và quyết định việc áp dụng cho công trình.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thu thập số liệu, tính toán chỉ số giá xây dựng tại Khoản 4 Điều này làm cơ sở xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
CONSTRUCTION NORMS, CONSTRUCTION PRICES, AND CONSTRUCTION PRICE INDEXES
Article 17. Economic – technical norms
1. Economic – technical norms include the basic norms and construction estimate norms.
2. Basic norms include norms on use of materials, labour, capacity of building equipment. Basic norms are used for determining construction estimate norms.
3. Construction estimate norms are the norms for consumption of materials, manpower, and building equipment which are suitable for technical requirements, construction conditions, and building solutions to complete a unit of construction quantity.
4. The economic – technical norms are the basis for construction cost management.
1. Cost norms include norms expressed as percentage (%) and norms expressed as a value.
2. Cost norms are the basis for determination of construction prices, estimated costs of some works, cost of construction investment including project management costs, consultancy costs, general costs, preliminary taxable income, cost of general items, other tasks, and other costs.
Article 19. Management of construction norms
1. The Ministry of Construction shall provide instructions on establishing norms of construction estimate and announcing construction norms.
2. According to the method of establishing construction estimate norms prescribed in Clause 1 of this Article, related Ministries and the People’s Committees of provinces shall establish and announce construction norms for distinct works of their sectors or provinces after reaching an agreement with the Ministry of Construction. Announced construction norms shall be annually sent to the Ministry of Construction.
3. Construction norms announced as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article are the basis for investors to determine total construction investment, construction estimate, and manage construction costs.
4. With regard to building tasks that are not regulated by the announced construction estimation norms or are regulated but not conformable with technical requirements, construction conditions, or construction solution:
a) The investor shall determine new construction estimate norms, adjust construction estimate norms, or apply the norms of similar constructions as the basis for construction cost management;
b) Investors in construction contracts that are funded by state budget and awarded in the form of direct contracting shall request the investment decider to consider before application. With regard to constructions of the projects decided by the Prime Minister, related Ministers and Presidents of the People’s Committees of provinces shall make decisions.
5. Investors may hire cost management advisors that are qualified as prescribed in the Decree on construction project management to establish, adjust, and examine the construction estimate norms mentioned in Clause 4 of this Article.
Section 2. CONSTRUCTION PRICES AND CONSTRUCTION PRICE INDEXES
Article 20. Construction prices
1. Construction prices include:
a) Specific construction unit costs that are the basis for determining the construction estimate;
b) Overall construction prices of groups, types of works, structure units, or construction parts that are Unit the basis for determining the construction estimate and total construction investment.
2. Specific construction unit prices are determined according to construction norms, prices for materials, structures, labour costs, equipment cost per shift, and other costs that are suitable with market prices in the same area as the construction site at that time and conformable with relevant regulations; or determined according to market prices.
3. Overall construction prices are determined according to specific construction unit.
Article 21. Management of construction prices
1. According to the method for determination of construction prices provided by the Ministry of Construction, technical requirements, construction conditions and solutions of the construction, the investor shall determine specific construction unit prices and overall price of the construction, which are the basis for the construction estimate, total investment, and construction cost management.
2. Investors may hire cost management advisors that are qualified as prescribed in the Decree on construction project management to perform the tasks or part of the tasks related to determination and verification of construction costs.
Article 22. Construction price indexes
1. The construction price index is a figure that reflects the fluctuation of construction prices by time, and is the basis for determination, adjustment of the total construction investment, construction prices, construction estimate, contract estimates, contract value, conversion of capital investment in construction, and construction cost management.
2. Construction price indexes include construction price indexes by type of construction, cost structure (including the price index of building works, price index of equipment, and price index of other costs), cost factors (including price index of building materials, price index of labour, price index of building equipment).
3. The Ministry of Construction shall provide the method for determination of construction price indexes and announce the national construction price index. The People’s Committees of provinces shall request Departments of Construction to determine construction price indexes prescribed in Clause 2 of this Article according to the method provided by the Ministry of Construction, make monthly, quarterly, and annual announcements, and send reports to the Ministry of Construction for monitoring. The fund for collecting information, calculating and announcing construction price indexes of provinces shall be covered by annual provincial budgets.
4. Investors in constructions that are not on the list of construction price indexes announced by Departments of Construction and the linear constructions that go through multiple provinces shall determine construction price indexes according to the method provided by the Ministry of Construction and decide the application of such price indexes to their constructions.
5. Investors may hire cost management advisors that are qualified as prescribed in the Decree on construction project management to collect information and calculate construction price indexes as prescribed in Clause 4 of this Article, which are the basis for determination and management of construction costs.