Chương III Nghị định 32/2015/NĐ-CP: Dự toán xây dựng
Số hiệu: | 32/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/05/2015 |
Ngày công báo: | 08/04/2015 | Số công báo: | Từ số 467 đến số 468 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/10/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định mới về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Hôm qua (25/03), Chính phủ ban hành Nghị định 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo đó, có một số quy định đáng chú ý như:
- Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Trường hợp đã sử dụng hết chi phí dự phòng, chủ đầu tư tổ chức xác định bổ sung khoản chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá khi chỉ số giá xây dựng do cơ quan có thẩm quyền công bố từ khi thực hiện dự án đến thời điểm điều chỉnh lớn hơn chỉ số giá sử dụng trong tổng mức đầu tư đã phê duyệt.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10/05/2015 và thay thế Nghị định 112/2009/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.
2. Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng;
b) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan;
c) Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này để tổ chức thực hiện quản lý dự án đối với công trình kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng;
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của công trình gồm chi phí khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
đ) Chi phí khác của công trình gồm chi phí hạng mục chung và các chi phí không thuộc các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, và d Khoản này. Chi phí hạng mục chung gồm chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường, chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường, chi phí an toàn lao động, chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí hoàn trả mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công công trình (nếu có), chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và một số chi phí có liên quan khác liên quan đến công trình;
e) Chi phí dự phòng của công trình gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
3. Đối với dự án có nhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự toán xây dựng công trình để quản lý chi phí. Tổng dự toán xây dựng công trình được xác định bằng cách cộng các dự toán xây dựng công trình và các chi phí khác có liên quan của dự án.
1. Dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng của công trình.
2. Các chi phí trong dự toán xây dựng công trình được xác định như sau:
a) Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công được xác định trên cơ sở khối lượng các công tác, công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình, giá xây dựng của công trình và chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố;
b) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị từ thiết kế công nghệ, xây dựng và giá mua thiết bị tương ứng. Chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng dự toán hoặc ước tính chi phí;
c) Chi phí quản lý dự án được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 23 Nghị định này;
d) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
đ) Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc ước tính hoặc bằng dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết;
e) Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng các chi phí quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian xây dựng công trình, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
1. Thẩm định dự toán xây dựng công trình được thực hiện đồng thời với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công.
2. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng công trình gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng, công nghệ;
b) Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức dự toán, giá xây dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các khoản mục chi phí của dự toán xây dựng công trình;
c) Xác định giá trị dự toán xây dựng công trình sau thẩm định và kiến nghị giá trị dự toán xây dựng để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đánh giá mức độ tăng, giảm của các khoản mục chi phí, phân tích nguyên nhân tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm định.
3. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Đối với các công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B và C có kỹ thuật phức tạp hoặc áp dụng công nghệ cao, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp, người quyết định đầu tư yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện thẩm tra dự toán xây dựng công trình làm cơ sở cho việc thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng trong trường hợp chỉ định thầu, nếu có. Trường hợp giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư thì giá gói thầu được cập nhật theo dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt.
6. Hồ sơ thẩm định dự toán thuộc nội dung hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng công trình được lập theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
1. Dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán kể cả chi phí dự phòng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt;
2. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh gồm dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần giá trị tăng (hoặc giảm). Phần giá trị tăng (hoặc giảm) phải được thẩm tra, thẩm định làm cơ sở để phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh.
3. Chủ đầu tư tổ chức xác định dự toán xây dựng công trình điều chỉnh làm cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
4. Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí nhưng không làm thay đổi giá trị dự toán xây dựng đã được phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh.
5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự toán xây dựng công trình điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
1. Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.
2. Dự toán gói thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp.
3. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt, làm cơ sở để lập Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.
4. Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định, cập nhật, thẩm tra dự toán gói thầu xây dựng trước khi phê duyệt.
1. Dự toán gói thầu thi công xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện thi công xây dựng các công tác, công việc, hạng mục, công trình xây dựng phù hợp với phạm vi thực hiện của gói thầu thi công xây dựng. Nội dung dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm chi phí xây dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng.
2. Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng cần thực hiện của gói thầu và đơn giá xây dựng được quy định như sau:
a) Khối lượng cần thực hiện của gói thầu gồm khối lượng các công tác xây dựng đã được đo bóc, tính toán khi xác định chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình và các khối lượng cập nhật, bổ sung khác (nếu có) được xác định từ bản vẽ thiết kế, biện pháp thi công đối với những công trình, công tác riêng biệt phải lập thiết kế biện pháp thi công, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
b) Đơn giá xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết (gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác xây dựng tương ứng của khối lượng cần thực hiện của gói thầu. Đơn giá xây dựng được cập nhật trên cơ sở đơn giá trong dự toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tại thời điểm xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
3. Chi phí hạng mục chung được xác định căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc ước tính chi phí hoặc bằng dự toán.
4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng được xác định theo tỷ lệ % của các chi phí đã xác định trong dự toán gói thầu và thời gian thực hiện gói thầu nhưng không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng của dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
1. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác và chi phí dự phòng.
2. Chi phí mua sắm vật tư, thiết bị được xác định trên cơ sở các khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị của gói thầu cần mua sắm và đơn giá của vật tư, thiết bị được quy định như sau:
a) Khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị của gói thầu cần mua sắm gồm khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị cần mua sắm đã được đo bóc, tính toán khi xác định chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình và khối lượng, số lượng vật tư, thiết bị được cập nhật, bổ sung (nếu có) từ thiết kế xây dựng, công nghệ, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu;
b) Đơn giá vật tư, thiết bị gồm giá mua vật tư, thiết bị, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các loại thuế, phí có liên quan. Đơn giá mua vật tư, thiết bị xác định trên cơ sở đơn giá trong dự toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tại thời điểm xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
3. Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị gồm các khoản mục chi phí xác định như dự toán gói thầu thi công xây dựng.
4. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của các chi phí đã xác định trong dự toán gói thầu và thời gian thực hiện gói thầu nhưng không vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng của dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
1. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng là các chi phí để thực hiện một hoặc một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng phù hợp với phạm vi công việc cần thực hiện của gói thầu.
2. Nội dung dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng. Đối với các gói thầu tư vấn khảo sát xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thì nội dung dự toán gói thầu gồm các khoản mục chi phí như dự toán gói thầu thi công xây dựng.
3. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng công trình và cập nhật, bổ sung các khối lượng, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan đến chi phí (nếu có) tại thời điểm lập dự toán gói thầu.
4. Chi phí dự phòng của dự toán gói thầu xác định trên cơ sở đặc điểm, tính chất của loại công việc tư vấn, tiến độ thực hiện nhưng không vượt quá mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phòng đã xác định trong dự toán xây dựng công trình.
5. Đối với các gói thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên, dự toán gói thầu còn gồm chi phí mua bảo hiểm nghề nghiệp trách nhiệm tư vấn đầu tư xây dựng.
6. Đối với các gói thầu tư vấn phải thực hiện trước khi phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình thì xác định dự toán gói thầu trên cơ sở phạm vi công việc thực hiện.
1. Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (gọi tắt là EC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 15 và Điều 13 Nghị định này.
2. Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (gọi tắt là PC) gồm dự toán các công việc theo quy định tại Điều 14 và Điều 13 Nghị định này.
3. Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (gọi tắt là EPC) gồm các khoản mục chi phí thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt.
4. Dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) gồm các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu tư xây dựng quy định tại mục b, c, d, đ, e và g Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
CONSTRUCTION ESTIMATE
Section 1. CONSTRUCTION ESTIMATE
Article 8. Contents of construction estimate
1. The construction estimate is the expenditure necessary for construction that is determined during the project execution and conformable with the engineering design, construction drawing, and tasks of the construction.
2. Construction estimate consists of: construction costs, equipment costs, project management costs, construction consultancy, other costs, and cost contingency. Particularly:
a) Construction costs include direct costs, general costs, preliminary taxable income, VAT;
b) Equipment costs include cost of purchase of building equipment and technological equipment; cost of training and technology transfers; cost of installation, testing, calibration and relevant costs;
c) Project management costs include the costs prescribed in Clause 2 Article 23 of this Decree to serve project management from project preparation, project execution, construction completion and project inauguration;
d) Construction consultancy costs include costs of survey, engineering, construction supervision, and relevant consultancy costs;
dd) Other costs include costs of general and costs other than those prescribed in Points a, b, c, d of this Clause. Costs of general items include costs of construction temporary houses serving construction management at the site; cost of transporting building equipment and workers to and from the construction site; Occupational safety costs, cost of assurance of traffic safety during the construction process (if any), environmental safety costs for workers at the site and the surroundings, costs of recovery of areas and infrastructure affected by the construction (if any), cost of material testing of contractors and relevant costs related to the construction.
e) Cost contingency includes provision for additional quantity of works and contingency for cost escalation during the project execution.
3. The investor of a project that consists of multiple constructions may make a general construction estimate to serve cost management. The total construction estimate is the sum of construction estimate of each construction and relevant costs of the project.
Article 9. Determination of construction estimate
1. The construction estimate shall be determined on the basis of the quantity of works derived from the engineering design, construction drawing, technical instructions, required tasks of the construction, construction norms, and construction prices of the construction.
2. Costs in a construction estimate are determined as follows:
a) Construction costs include direct costs of materials, manpower, building equipment according to the quantity of construction works measured and calculated according to the engineering design, construction drawing, technical instructions, tasks of the construction, construction prices, general costs, preliminary taxable income, VAT determined according to the cost norms imposed or announced by competent authorities;
b) Equipment costs are determined according to the quantity, types of equipment of equipment system derived from the construction and technology design, and corresponding purchase prices. c) Costs of training, technology transfers, installation, testing, calibration, and relevant costs shall be determined according to a cost estimate;
c) Project management costs are determined in accordance with Clause 3 Article 23 of this Decree;
d) Construction consultancy costs are determined in accordance with Clause 3 Article 25 of this Decree;
dd) Other costs shall be determined by the percentage (%) or estimate or values of concluded contracts;
e) Cost contingency for additional quantity works is expressed as a percentage (%) of total amount of the costs mentioned in Points a, b, c, d, dd of this Clause. Contingency for cost escalation is determined according to the duration of project execution, capital allocation plan, and construction price indexes with due account taken of domestic and international price fluctuation.
Article 10. Appraisal and approval of construction estimate
1. Construction estimate shall be appraised concurrently with appraisal of engineering design and construction drawing.
2. Contents of construction estimate appraisal:
a) Inspect the consistency of the quantity of construction works, quantity and types of equipment in the estimate with those derived from the construction and technology design;
b) Inspect the legitimacy of the application of estimate norms, construction prices, and relevant regulations to determination of cost items of the construction estimate;
c) Determine the value of construction estimate after appraisal and propose a value of construction estimate for the competent authority to consider. Evaluate the increase, decrease of cost items; analyze the cause of such increase or decrease compared to the value of construction estimate that need approving.
3. The power to appraise, approve construction estimate is specified in the Decree on construction project management.
4. With regard to projects of national importance, projects of Group A, B, and C that apply complicated technologies or high technologies, construction authorities and the investment decider shall request the investor to select a advisory organization specialized in cost management consultancy that is qualified as prescribed in the Decree on construction project management to verify the construction estimate before it is submitted to a competent authority for approval.
5. The approved construction estimate is the basis for determining the contract value in the process of contractor selection, negotiation and conclusion of construction contracts in case of direct contracting. If the contract value in the contractor selection plan is determined according to the total investment, it shall be updated according to the construction estimate that is approved.
6. The application for estimate approval is part of the application for approval for engineering design, construction drawing, and construction estimate prescribed in the Decree on construction project management. The result of construction estimate appraisal shall be given using the form provided by the Ministry of Construction.
Article 11. Adjustment to construction estimate
1. An approved construction estimate shall be adjusted in the following cases:
a) The total construction investment is adjusted as prescribed in Article 7 of this Decree;
b) The design is changed in a way that is conformable with the fundamental design; the costs, including cost contingency, are adjusted without exceeding the total construction investment that was approved;
2. The adjusted construction estimate is the approved construction estimate plus (+) or minus (-) the increase or decrease. The increase or decrease must be verified as the basis for granting approval.
3. The investor shall determine adjustment to the construction estimate as the basis for adjusting contractual prices, contract value, and the total investment.
4. If the adjustment does not change the total value of construction estimate that was approved, including cost contingency, the investor shall make the adjustment.
5. The power to appraise, approve adjusted construction estimate is specified in the Decree on construction project management.
Article 12. General regulations on contract estimates
1. The contract estimates shall be determined for each contract, suitable for the contractor selection plan, approved construction estimate, and done before selection of building contractors.
2. Contract estimates include: estimate of construction contract, estimate of procurement contract, estimate of construction consultancy contract, and estimate of mixed contract.
3. The investor shall determine, update, appraise, and approve contract estimates to replace construction contract value in the approved contractor selection plan, which is the basis for making bidding documents or request for proposals and for evaluation of building contractors.
4. Investors may hire cost management advisors that are qualified as prescribed in the Decree on construction project management to estimate, examine, control, and manage construction costs.
Article 13. Construction contract estimate
1. Construction contract estimate consists of necessary expenditures on construction, including the works, items, and constructions suitable for the scope of the construction contract. Contents of the construction contract estimate consist of building costs, cost of general items, and cost contingency.
2. The building costs shall be determined according to the quantity of works to be done and construction unit costs as follows:
a) The quantity of works include the quantity of construction works that are measured and calculated when determining building costs in the construction estimate and other updates determined according to the drawing or construction solution (if the construction or work requires a design or construction solution), technical instructions, and relevant technical requirements of the contract.
b) Construction unit costs are all the costs (including direct costs, general costs, preliminary taxable income, VAT) necessary for completing a corresponding unit of construction work of the contract. The construction unit costs are updated according to the unit prices of the construction estimate, suitable for market prices around the construction site, relevant policies of the State at the time of making the contract estimate, relevant technical requirements and technical instructions of the contract.
3. Costs of general items are determined according to the cost norms announced by competent authorities or according to cost estimates.
4. Cost contingency in the construction contract estimate is determined according to the ratios of costs in the contract estimate and the duration of contract execution. Nevertheless, the cost contingency shall not exceed the ratio of cost contingency in the approved construction estimate.
Article 14. Procurement contract estimate
1. Procurement contract estimate includes cost of purchase of building equipment and technological equipment; cost of training and technology transfers (if any); cost of installation, testing, calibration; cost of transport, insurance; taxes, relevant charges, and cost contingency.
2. Costs of equipment purchase are determined prescribed the quantity of equipment to be purchased and their unit prices as follows:
a) The quantity of equipment to be purchased in includes the quantity of equipment calculated in the construction estimate and additional quantity according to the construction and technology design, relevant technical requirements and technical instructions of the contract.
b) Unit prices of equipment include purchase prices of equipment, costs of transport, insurance, taxes, and relevant charges. Unit prices of equipment are determined according to the unit prices in the construction estimate, suitable for market prices around the construction site, relevant policies of the State at the time of making the contract estimate, relevant technical requirements and technical instructions of the contract.
3. Costs of installation, testing, calibration of equipment including the costs determined similarly to the construction contract estimate.
4. Cost contingency in the contract estimate is determined according to the ratios of costs in the contract estimate and the duration of contract execution. Nevertheless, the cost contingency shall not exceed the ratio of cost contingency in the approved construction estimate.
Article 15. Consultancy contract estimate
1. Consultancy contract estimate is the costs of one or some advisory works that suit the scope of the contract.
2. The contents of the consultancy contract estimate includes the costs of hiring experts, management costs, other costs, preliminary taxable income, taxes, and cost contingency. With regard to construction survey consultancy contracts and construction testing contracts, the contents of the contract estimate shall include the same costs as the construction contract estimate.
3. The consultancy contract estimate is made according to the consultancy costs in the construction estimate and update of additional quantities, policies of the State related to such costs (if any) at the time of making the estimate.
4. Cost contingency in the contract estimate is determined according to characteristics of the advisory works and the progress. Nevertheless, the cost contingency shall not exceed the ratio (%) of cost contingency in the construction estimate.
5. With regard to construction survey and engineering contracts of constructions of class II or above, the contract estimate also includes the cost of professional liability insurance for the consultants.
6. With regard to the consultancy contracts that must be done before the total construction investment and construction estimate is approved, the contract estimate shall be determined according to the amount of work to be done.
Article 16. Mixed contract estimate
1. The estimates of an engineering and construction contract (hereinafter referred to as EC contract) include the works prescribed in Article 15 and Article 13 of this Decree.
2. The estimate of a procurement and construction contract (hereinafter referred to as PC contract) includes the works prescribed in Article 14 and Article 13 of this Decree.
3. The estimate of an engineering, procurement, and construction contract (hereinafter referred to as EPC contract) includes the costs of engineering, procurement, and construction in the approved total construction investment of the project.
4. The estimate of a lump sum turnkey project (project planning, engineering, procurement, and construction) includes the costs in the total construction investment of the project prescribed in Points b, c, d, dd, e, g Clause 4 Article 4 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực