Chương 2 Nghị định 30/2007/NĐ-CP: Nội dung kinh doanh xổ số
Số hiệu: | 30/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 01/03/2007 | Ngày hiệu lực: | 30/03/2007 |
Ngày công báo: | 15/03/2007 | Số công báo: | Từ số 240 đến số 241 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Công dân Việt Nam ở trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
3. Người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
Các đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1. Vé số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
2. Vé số có các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức phát hành;
b) Giá mua của vé số;
c) Số ký hiệu của tờ vé số;
d) Các chữ số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;
e) Các dấu hiệu chống làm giả;
g) Các thông tin khác có liên quan.
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng vé theo từng loại ký hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa chọn kết quả tham gia dự thưởng.
2. Vé số được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối tới khách hàng theo các phương thức:
a) Bán trực tiếp cho khách hàng;
b) Thông qua hệ thống đại lý xổ số;
c) Thông qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet.
1. Đại lý xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Để làm đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có hình thức bảo đảm thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
3. Đại lý xổ số được hưởng hoa hồng đại lý trên giá trị vé số đã bán và phí thanh toán trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán.
Doanh nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo lãnh.
Số lượng các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Số lượng các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ Tài chính quy định.
2. Việc xác định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, trung thực và tuân thủ các quy định của thể lệ quay số mở thưởng đã công bố.
3. Kết quả quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số mở thưởng.
Bộ Tài chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ số.
1. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng cho khách hàng trúng thưởng theo đúng thể lệ tham gia dự thưởng đã công bố.
2. Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp đối với khách hàng là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.
3. Người trúng thưởng có thể lĩnh giải thưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
1. Vé số không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để lĩnh thưởng.
2. Thời hạn lưu trữ và việc tiêu hủy vé không tiêu thụ hết, vé trúng thưởng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Conventional lottery.
2. Optional lottery (manual or computerized lottery).
3. Instant lottery (scratch lottery or tear lottery).
4. Other types as provided for by law.
Article 8.- Lottery business places
Enterprises may conduct lottery business nationwide or in each region according to the Finance Ministry's regulations.
Article 9.- Lottery participants
1. Vietnamese citizens residing in the country.
2. Overseas Vietnamese who lawfully enter Vietnam.
3. Foreigners who lawfully enter Vietnam.
Unless otherwise provided for by treaties to which Vietnam is a contracting party, lottery participants must be those having full civil act capacity under the provisions of Vietnamese law.
1. Lottery tickets are issued and distributed by lottery business enterprises to customers for participation in lottery drawing. Par values of lottery tickets shall be specified by the Finance Ministry in each period.
2. A lottery ticket contains the following details:
a/ Name of the issuing organization;
b/ Selling price;
c/ Serial number and code;
d/ Numerals, letters or random results for customers to choose;
e/ Date of lottery draw or circulation duration;
f/ Anti-fake signs;
g/ Other relevant information.
Article 11.- Distribution of lottery tickets
1. A lottery business enterprise shall ensure the full supply of lottery tickets of each code which it has notified to issue for customers to choose drawing results.
2. Lottery business enterprises may distribute lottery tickets to customers by:
a/ Selling lottery tickets directly to customers;
b/ Selling lottery tickets through lottery agents;
c/ Selling lottery tickets by electronic equipment, telecommunications means or the Internet.
1. Lottery agent means an organization or individual that signs a contract with a lottery business enterprise to sell lottery tickets and pay prizes to prizewinners.
2. To operate as a lottery agent, an organization or individual must satisfy the following conditions:
a/ Being a Vietnamese citizen who permanently resides in Vietnam and has full civil act capacity; or being an economic organization lawfully set up and operating in Vietnam;
b/ Applying a payment security form specified in Article 13 of this Decree to secure payment obligations towards the lottery business enterprise.
3. A lottery agent is entitled to agent commissions based on the value of sold lottery tickets and payment charges based on the value of paid prizes.
Article 13.- Securing of fulfillment of lottery agents' payment obligations
A lottery business enterprise shall apply the following measures to secure the fulfillment of lottery agents' payment obligations:
1. Asset pledge.
2. Asset mortgage.
3. Deposit.
4. Escrow account.
5. Guarantee.
Article 14.- Structure of prizes
The number of prizes in each drive of issuance of lottery tickets shall be determined by lottery business enterprises to suit the prize payment ratio and the prize structure under the Finance Ministry's regulations.
Article 15.- Determination of winning results
1. The number of lottery draws by a lottery business enterprise shall be specified by the Finance Ministry in each period.
2. The determination of winning results must be public, objective and honest and comply with the publicized rules of lottery draw.
3. Lottery draw results must be supervised and certified by the Council for Supervising the Lottery Draw (the Lottery Supervision Council).
The Finance Ministry shall define the members, structure, tasks and powers of the Lottery Supervision Council.
Article 16.- Payment of prizes
1. A lottery business enterprise shall pay the full value of prizes to prizewinners strictly according to the publicized rules of lottery participation.
2. The time limit for payment of prizes to customers is 60 days after the date on which winning results are determined or after the expiration of the duration of circulation of lottery tickets. Past this time limit, winning tickets are no longer valid for prize receipt.
3. Prizewinners may receive prizes in cash or by bank-account transfer.
Article 17.- Management of unsold and winning lottery tickets
1. Unsold lottery tickets shall be closely managed to ensure that they are not abused for prize receipt.
2. The duration for preservation, and the destruction of, unsold and winning tickets shall comply with the Finance Ministry's regulations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực