Chương 4 Nghị định 29/CP: Quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư
Số hiệu: | 29/CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 12/05/1995 | Ngày hiệu lực: | 12/05/1995 |
Ngày công báo: | 31/07/1995 | Số công báo: | Số 14 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/01/1998 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1/ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư có các nhiệm vụ; quyền hạn sau đây:
a) Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật, các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm thuộc thẩm quyền để chủ đầu tư chủ động và tự giác thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
b) Quy định các thủ tục hành chính cụ thể, rõ ràng, giảm đến mức tối thiểu thủ tục xin và cho phép đối với từng công việc cụ thể.
c) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, các quy định do Bộ ban hành; xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.
2/ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có các nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng trình Chính phủ quyết định bổ sung, thay đổi danh mục các ngành, nghề và phạm vi các vùng được hưởng ưu đãi đầu tư. (Quy định tại danh mục A, B, C kèm theo Nghị định này).
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và ưu đãi đầu tư.
c) Quy định trình tự, thủ tục, mẫu đơn về giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư áp dụng thống nhất trong cả nước.
d) Quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập, quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 18 Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư trên địa bàn của địa phương phù hợp với các quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước, trong đó có việc xác định danh mực dự án đầu tư ưu đãi, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư và giám sát thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư trong nước.
Việc cấp chứng nhập ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp mới thành lập được thực hiện cùng một lúc với việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban Kế hoạch cấp tỉnh) giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đầu tư ở địa phương, xem xét trình Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thuộc diện được khuyến khích đầu tư.
- Thủ tục xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trong các ngành, nghề được quy định tại Điều 5 của Luật doanh nghiệp tư nhân và Điều 11 của Luật Công ty vẫn thực hiện theo quy định hiện hành.
Thủ tục xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không thuộc các ngành, nghề nói tại đoạn 1 Điều này thực hiện theo quy định dưới đây:
1/ Người xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, Công ty gửi đơn xin phép thành lập doanh nghiệp, công ty đến Uỷ ban Kế hoạch cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp, công ty đặt hoặc dự định đặt sở chính. Đơn xin phép thành lập doanh nghiệp, công ty bao gồm cả nội dung xin hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (nếu có).
2/ Uỷ ban Kế hoạch cấp tỉnh tiếp nhận đơn xin phép thành lập doanh nghiệp, công ty, tham khảo và lấy ý kiến Sở Quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật và Sở Tài chính, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty và về việc cấp hay từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, (nếu có).
3/ Theo đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (nếu có).
Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty hoặc giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Uỷ ban Kế hoạch cấp tỉnh phải thông báo nói rõ lý do cho đương sự biết.
4/ Việc cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày đối với trường hợp không thuê đất và 60 ngày đối với trường hợp có thuê đất. Việc cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập công ty phải thực hiện trong thời hạn 60 ngày đối với trường hợp không thuê đất và 90 ngày đối với trường hợp cho thuê đất.
Thời hạn trên được tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu đơn trực tiếp đưa đến Uỷ ban Kế hoạch tỉnh; hoặc tính theo ngày nhận được gửi qua bưu điện. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ Uỷ ban Kế hoạch tỉnh phải thông báo yêu cầu người xin phép thành lập doanh nghiệp, công ty bổ sung hoặc sửa đổi những nội dung cho phù hợp với quy định của Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân. Thời hạn cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp sẽ tính từ ngày Uỷ ban Kế hoạch tỉnh nhận được hồ sơ đã bổ sung, sửa đổi hợp lệ.
5/ Việc thành lập doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam thực hiện theo các quy định như trên về thủ tục thành lập doanh nghiệp, và các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
STATE MANAGEMENT IN INVESTMENT PROMOTION
1. The Ministries, Agencies at ministerial level, and Agencies attached to the Government which exercise the function of State management over investment have the following tasks and powers:
a) To issue guidance documents on the implementation of laws, norms, procedures and modalities within their jurisdiction to make the investors conscious and forthcoming in their compliance with, and responsible before law.
b) To make detailed and clear administrative procedures and minimize procedures for license application and licensing required for each part of the process.
c) To inspect and control the implementation of State laws and the regulations issued by each ministry; and handle acts of violation which are within the spheres of their jurisdiction.
2. The State Planning Committee shall help the Government in exercising State management of promotion of domestic investment. The State Planning Committee has the following tasks and powers:
a/ To work out and submit to the Government for decision to supplement or modify the lists of industries and crafts and the scope of the areas eligible for preferential investment treatment (defined in Lists A, B and C attached to this Decree).
b/ To coordinate with the State management agencies in each branch in guiding and supervising the implementation of investment support and preferential treatment.
c/ To define the order, procedures, forms of application and certificates of investment preferential treatment for uniform application in the whole country.
d) To issue or not to issue certificates of investment priority to enterprises formed with the permission of the Prime Minister, as described in Point C, Item 2, Article 18 of the Law on Promotion of Domestic Investment.
Article 26.- The People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government (hereafter referred to as the Provincial People's Committee) shall have to exercise State management over investment in their localities in accordance with the provisions of the Law on Promotion of Domestic Investment, including the defining of investment priorities, the decision to grant or not to grant preferential treatment to investors and the supervising of the implementation of policies to promote domestic investment.
The granting of preferential treatment to investors in newly-established enterprises shall be done at the same time with the licensing of their establishment.
The Planning Departments in the provinces and cities directly under the Central Government (hereafter referred to as the Provincial Planning Departments) shall assist the Provincial People's Committees in their performance of the State management function over investment in their localities, consider and submit to the Provincial People's Committee for issuing certificates of preferential investment treatment according to the Law on Promotion of Domestic Investment, and licensing the establishment of private enterprises, limited liability companies and joint-stock companies which belong to the categories of investment promotion.
Article 27.- The modalities for licensing the establishment of private enterprises, limited liability companies and joint-stock companies in industries and crafts which are defined in Article 5 of the Law on Private Enterprises and Article 11 of the Corporate Law still apply in accordance with existing regulations.
The modalities for licensing the establishment of private enterprises, limited liability companies and joint-stock companies not in the industries and crafts stipulated in Paragraph 1 of this Article shall be as follows:
1. The applicant for license to establish a private enterprise or company shall submit his/her application to the Provincial Planning Department in the province where he/she wishes to locate the headquarters of the enterprise or company. The application shall include the request (if any) for preferential investment treatment in accordance with the Law on Promotion of Domestic Investment.
2. The Provincial Planning Department shall receive the application, consult the provincial services in charge of economic-technical affairs and finance, and report to the President of the Provincial People's Committee for decision on whether or not to grant the license for establishment of the private enterprise or company, and whether or not to issue the certificate for preferential investment treatment (if any).
3. Upon the proposal of the Director of the Provincial Planning Department, the President of the Provincial People's Committee shall consider and decide on licensing the establishment of private enterprises, limited liability companies and joint-stock companies and certifying the granting of preferential investment treatment (if any).
In the event of a denial of the license for establishment of a private enterprise or company or of the certificate for preferential investment treatment, the Provincial Planning Department must notify the concerned party of the reasons for the denial.
4. The granting or denial of the license for establishment of a private enterprise must be completed within 30 days if it does not involve land rent, and 60 days if it involves land rent. The granting or denial of the license for establishment of a company must be completed within 60 days if it does not involve land rent, and 90 days if it involves land rent.
The above-mentioned time limit is counted from the date of receipt of the proper application if it is submited directly to the Provincial Planning Department; or from the date the application is delivered through the post office. In case the application is found not proper, the Provincial Planning Department shall, within five days of the reception of the improper application, notify the applicant and request him/her to make changes to the application to make it comply with the provisions of the Corporate Law and the Law on Private Enterprises. The time limit for the granting or denial of the license for the establishment of the enterprise shall be counted from the date the Provincial Planning Department receives the changed and proper application.
5. The establishment of an enterprise of overseas Vietnamese or foreign permanent residents in Vietnam shall be conducted in accordance with the above-mentioned provisions regarding the modalities for establishment of enterprises and the stipulations in Article 5 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực