Số hiệu: | 29/CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 12/05/1995 | Ngày hiệu lực: | 12/05/1995 |
Ngày công báo: | 31/07/1995 | Số công báo: | Số 14 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
30/01/1998 |
- Đối tượng áp dụng của Luật khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm:
1/ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế:
a- Doanh nghiệp nhà nước.
b- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội.
c- Hợp tác xã.
d- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
đ- Công ty cổ phần.
e- Doanh nghiệp tư nhân.
2/ Đơn vị kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
3/ Tổ chức, cá nhân mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp.
4/ Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam .
5/ Doanh nghiệp người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắc là người Việt Nam ở nước ngoài) bao gồm người có quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác.
Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư trực tiếp về nước có quyền lựa chọn theo Luật đầu tư tại Việt Nam hoặc Luật khuyết khích đầu tư trong nước, nhưng mỗi dự án đầu tư chỉ áp dụng một trong hai luật đó.
- Để thực hiện đầu tư trực tiếp theo Luật khuyến khích đầu từ trong nước, người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác phải khai báo nguồn gốc người Việt Nam của mình và phải tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam về đầu tư và thành lập doanh nghiệp.
Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu, người gốc Việt Nam có quốc tịch khác phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài; hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người gốc Việt Nam mang quốc tịch về nguồn gốc người Việt Nam của mình bằng một trong các ngôn ngữ quốc tế thông dụng
- Để được phép đầu tư trực tiếp thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
1/ Đủ 18 tuổi trở lên.
2/ Không bị mất trí.
3/ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài mà chưa được xoá án, hoặc còn ở trong thời gian bị cấm quyền kinh doanh theo bản án của Toà án nước ngoài.
4/ Có số vốn đầu tư ít nhất bằng mức vốn pháp định cho loại hình doanh nghiệp và ngành, nghề kinh doanh theo Nghị định số 221/HĐBT và số 222/ HĐBT ngày 23/7/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Article 1.- The objects of the Law on Promotion of Domestic Investment include:
1. Enterprises of various economic sectors:
a) State-owned enterprises.
b) Enterprises of the political and social organizations.
c) Cooperatives.
d) Limited liability companies.
e) Joint-stock companies.
f) Private enterprises.
2. The business units operating under Decree No.66-HDBT on the 2nd of March 1992 of the Council of Ministers.
3. Organizations and individuals that buy stocks or invest capital in enterprises.
4. Enterprises which are direct investments in Vietnam by Vietnamese who reside overseas.
5. Enterprises which are direct investments in Vietnam by foreign permanent residents.
Article 2.- The Vietnamese who reside overseas (hereafter referred to as overseas Vietnamese) include people who bear Vietnamese citizenship and reside overseas, and people who are of Vietnamese descent but have a foreign nationality.
Overseas Vietnamese who make direct investment in Vietnam are entitled to being subject to either the Law on Foreign Investment or the Law on Promotion of Domestic Investment. But for each investment project, they can adhere only to one law.
Article 3.- In order to make a direct investment under the Law on Promotion of Domestic Investment, a person of Vietnamese descent and bearing foreign nationality must declare his/her origin and must comply with the provisions of Vietnamese laws on investment and the establishment of enterprises.
If requested by the authorized Vietnamese State agency, a person of Vietnamese descent and bearing a foreign nationality must obtain a written certificate from an overseas Vietnamese diplomatic representation, or from the authorized State agency of the country to which he/she belongs, on his/her Vietnamese origin in one of the commonly used international languages.
Article 4.- The foreign permanent resident in Vietnam is the foreigner who has been registered for permanent residence in Vietnam by the authorized Vietnamese State agency.
Article 5.- To be licensed for direct investment in establishing an enterprise in Vietnam, the overseas Vietnamese and the foreign permanent resident in Vietnam must satisfy the following conditions:
1. Aged 18 years or above.
2. Not insane.
3. Not subject to prosecution for criminal liability; not a sentence-serving convict in Vietnam or a foreign country; not banned from doing business by the ruling of a foreign court.
4. Having an investment capital at least equal to the legal capital required for the form and nature of the business by Decrees No.221-HDBT and No.222-HDBT on the 23rd of July 1991 of the Council of Ministers (now the Government).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực