Chương 3 Nghị định 24/2003/NĐ-CP: Hoạt động quảng cáo có yếu tố nước ngoài
Số hiệu: | 24/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 13/03/2003 | Ngày hiệu lực: | 18/04/2003 |
Ngày công báo: | 03/04/2003 | Số công báo: | Từ số 19 đến số 20 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổ chức, cá nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp được hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài để kinh doanh dịch vụ quảng cáo dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh và chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận, gửi hồ sơ cho Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan nhà nước liên quan lấy ý kiến tham gia trong việc thẩm định các dự án có vốn đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.
3. Trong thời hạn tối đa không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
4. Nội dung tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
a) Mức độ phù hợp của dự án đối với quy hoạch quảng cáo;
b) Trình độ kỹ thuật và công nghệ quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Lợi ích kinh tế - xã hội;
d) Phạm vi và lĩnh vực quảng cáo;
đ) Các quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đã có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đó mang quốc tịch.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị thành lập Văn phòng đại diện có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.
3. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người làm việc tại Văn phòng đại diện:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về quảng cáo;
b) Chỉ được hoạt động theo nội dung cụ thể ghi trong giấy phép thành lập;
c) Được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc; người làm việc tại Văn phòng đại diện phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ và tài khoản chuyên chi bằng đồng tiền Việt Nam có gốc ngoại tệ ở ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện; Văn phòng đại diện có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần về các hoạt động của Văn phòng đại diện với cơ quan cấp phép.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây :
a) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đóng trụ sở chính;
b) Đã hoạt động từ năm năm trở lên kể từ khi đăng ký kinh doanh và có Văn phòng đại diện tại Việt Nam từ bảy năm trở lên kể từ tháng 12 năm 2001 nếu không vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.
3. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người làm việc tại Chi nhánh :
a) Hoạt động theo các nội dung ghi trong giấy phép;
b) Được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc; người làm việc tại Chi nhánh phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Phải thực hiện chế độ kế toán và chỉ được áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần đến cơ quan cấp phép các hoạt động của Chi nhánh, báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán Việt Nam hoặc cơ quan kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
1. Hồ sơ cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm :
a) Đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh (theo mẫu do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước sở tại được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Nam. Bản sao đó phải được cơ quan công chứng nước sở tại hoặc cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp phép phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
4. Nội dung, thời gian hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được ghi cụ thể trong giấy phép.
5. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải hoạt động và phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép về địa điểm đặt trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
6. Trong trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có thay đổi về tên gọi, quốc tịch; họ tên người đại diện; số người nước ngoài làm việc tại Chi nhánh, Văn phòng đại diện; nội dung hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải thông báo cho cơ quan cấp phép biết.
1. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn giấy phép nhưng vẫn tiếp tục hoạt động;
b) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép;
c) Dùng danh nghĩa Văn phòng đại diện để tiến hành kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động quảng cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh tại Việt Nam;
b) Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp phép trong thời hạn ít nhất ba mươi ngày làm việc trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp phép.
ADVERTISING ACTIVITIES INVOLVING FOREIGN ELEMENTS
Article 21.- Vietnamese organizations or individuals having advertising service business registration certificates granted by the provincial-level business registration sections may enter into investment cooperation with foreign organizations or individuals to deal in advertising services in forms of business cooperation contracts or joint ventures, and shall be allowed to commence their operations only after being granted investment licenses by competent State agencies.
1. The Ministry of Planning and Investment shall have to receive and forward dossiers to the Ministry of Culture and Information and the concerned State agencies for their comments in the evaluation of foreign-invested projects in the advertisement domain.
2. The Ministry of Culture and Information shall contribute its comments in the evaluation of foreign-invested projects in the advertisement domain.
3. Within 15 working days after receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Culture and Information shall have to give its written replies to the State agencies competent to grant investment licenses.
4. Contents of comments to be contributed to the evaluation of foreign-invested projects include:
a/ Degree of the projects’ compatibility with the advertisement planning;
b/ Advertising technical and technological levels of foreign organizations and individuals;
c/ Socio-economic benefits;
d/ Advertising scope and fields;
e/ Other law provisions on advertisement.
Article 23.- Organizations and individuals granted foreign investment licenses, shall, within five working days before commencing their operations, have to notify such in writing to the provincial/municipal Services of Culture and Information of the localities where they are headquartered, enclosed with notarized copies thereof.
1. Foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall be granted permits to establish their representative offices in Vietnam when they have advertising service business registration certificates or similar lawful papers according to the regulations of the countries, of which such organizations and individuals bear the nationalities.
2. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities, where foreign organizations and individuals dealing in advertising services wish to set up their representative offices, shall have to grant, modify, supplement or withdraw permits for establishing representative offices in the advertisement domain.
3. Rights and obligations of representative offices and persons working thereat:
a/ To exercise the rights and perform the obligations according to the legislation on advertisement;
b/ To conduct only operations according specific contents inscribed in their establishing permits;
c/ To be entitled to employ Vietnamese and foreigners to work at their offices. Persons working at representative offices must pay taxes as provided for by Vietnamese laws;
d/ To be entitled to open specialized payment accounts in foreign currencies and specialized payment accounts in Vietnam dong with foreign-currency origin at banks licensed to operate in Vietnam, and to use such accounts only for the representative offices’ operations. The representative offices have their own seals as provided for by the provisions of Vietnamese law;
e/ To make annual reports on the representative offices’ operations to the permit-granting agencies.
1. Foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall be granted permits to establish their branches in Vietnam when they fully meet the following conditions:
a/ Having advertising service business registration certificates or other similar lawful papers under the regulations of the countries where they are headquartered;
b/ Having operated for five years or more after making business registration and having run their representative offices in Vietnam for 7 years or more as from December 2001 without committing violations of Vietnamese laws.
2. The Ministry of Culture and Information shall grant, modify, supplement or withdraw permits for establishing branches to operate in the advertisement domain.
3. Rights and obligations of branches and persons working thereat:
a/ To operate according to the contents inscribed in their establishing permits;
b/ To be entitled to employ Vietnamese and foreigners. Those who work at branches shall have to pay taxes according to the provisions of Vietnamese law;
c/ To implement the prescribed accounting regime and to be only allowed to apply another common accounting regime according to the provisions of Vietnamese law;
d/ To make annual reports to the permit-granting agencies on their operations, make financial statements with certification by Vietnamese auditing agencies or independent auditing agencies licensed to operate in Vietnam. In case of necessity, at written requests of the competent agencies defined by the Vietnamese law, the branches shall have to report, supply documents or explain matters related to their operations.
1. A dossier of application for permit for establishing a representative office or branch includes:
a/ The application of the foreign organization or individual dealing in advertising services for permit to establish a representative office or branch (according to the form set by the Ministry of Culture and Information);
b/ Copies of the business registration certificate and similar lawful papers according to the regulations of the host country, which are certified by the competent agencies of foreign countries and their Vietnamese translations. Such copies must be notarized by the public notary office of the host country or certified by the foreign-based Vietnamese diplomatic mission or consular office.
2. Foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall send dossiers of application for permits to establish representative offices or branches to the permit-granting agencies defined in Articles 24 and 25 of this Decree.
3. Within 15 working days after receiving complete and valid dossiers, the agencies competent to grant permits shall have to grant permits the establishment of representative offices or branches. In cases where dossiers are incomplete or invalid, the permit-granting agencies shall, within three working days after receiving such dossiers, notify such in writing to the foreign organizations and/or individuals dealing in advertising service, so that the latter supplement and complete their dossiers.
4. Operation contents and duration of representative offices and branches are specifically inscribed in their permits.
5. Within 45 working days after being granted permits, the representative offices and branches shall have to commence their operations and notify in writing the permit-granting agencies of the locations thereof, the numbers of Vietnamese and foreigners working at such representative offices or branches.
6. In cases where representative offices or branches of foreign organizations or individuals dealing in advertising services change their names, nationalities, the full names of representatives, the number of foreigners working at such representative offices or branches, the operation contents, the locations of the representative offices or branches, such changes must be notified to the permit-granting agencies.
1. Permits for the establishment of representative offices or branches shall be withdrawn in the following cases where:
a/ The duration of permits expires, but such representative offices or branches continue operating;
b/ They operate for wrong purposes or inconsistently with the contents inscribed in their permits;
c/ The representative offices use their names to conduct advertising service business;
d/ They violate the provisions of Vietnamese legislation on advertising activities and relevant law provisions.
2. Representative offices and branches shall terminate their operations in the following cases:
a/ At requests of foreign organizations or individuals dealing in advertising services and having Vietnam-based representative offices or branches;
b/ When the competent State agencies issue decisions on the withdrawal or cancellation of permits according to the provisions of Vietnamese laws.
3. In case of operation termination according to the provisions at Point a, Clause 2 of this Article, foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall have to notify in writing the termination of operation of their representative offices or branches to the permit-granting agencies at least 30 working days before the date of operation termination and return their permits to the permit-granting agencies.
Article 28.- Vietnamese organizations and individuals dealing in advertising services are allowed to advertise their business activities, goods and/or services in foreign countries according to the regulations of such countries and the provisions of the Vietnamese legislation on advertisement.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực