Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo
Số hiệu: | 24/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 13/03/2003 | Ngày hiệu lực: | 18/04/2003 |
Ngày công báo: | 03/04/2003 | Số công báo: | Từ số 19 đến số 20 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2003/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2003 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 24/2003/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 3 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH QUẢNG CÁO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
NGHỊ ĐỊNH :
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động quảng cáo; quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm dịch vụ sinh lời và dịch vụ không sinh lời) trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Những thông tin về chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định này.
Một số từ ngữ trong Pháp lệnh Quảng cáo được hiểu như sau :
1. Quảng cáo các dịch vụ sinh lời là quảng cáo về các dịch vụ kinh tế, xã hội nhằm tạo ra lợi nhuận của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
2. Quảng cáo các dịch vụ không sinh lời là quảng cáo về các dịch vụ thực hiện chính sách xã hội và những thông tin nhằm thông báo, nhắn tin, rao vặt.
3. Thời lượng quảng cáo là lượng thời gian phát sóng quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình; lượng thời gian quảng cáo trong chương trình phim, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc trong chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.
4. Tỷ lệ thời lượng quảng cáo là lượng thời gian được tính bằng phần trăm thời gian phát sóng quảng cáo trên tổng số thời gian phát chương trình của một kênh phát thanh, một kênh truyền hình trong một ngày hoặc lượng thời gian quảng cáo trên tổng số thời gian chương trình của một phim, một đĩa hình, băng hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh, một chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.
5. Diện tích quảng cáo là phần diện tích đăng in quảng cáo trên mặt báo in; là diện tích thể hiện sản phẩm quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô; diện tích kẻ, vẽ trên phương tiện giao thông, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự khác thể hiện sản phẩm quảng cáo.
6. Một đợt quảng cáo là thời gian đăng quảng cáo liên tục cho một sản phẩm quảng cáo trên báo in, phát sóng quảng cáo liên tục trên Đài phát thanh, Đài truyền hình, thời gian quảng cáo liên tục trên băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước và vật thể di động khác.
7. Chương trình chuyên quảng cáo là khoảng thời gian phát sóng liên tục trên Đài phát thanh, Đài truyền hình các sản phẩm quảng cáo mà thời gian phát sóng quá mười phút.
8. Quá trình hoạt động quảng cáo là việc thực hiện chiến lược tiếp thị, xúc tiến quảng cáo, tư vấn quảng cáo, thực hiện ý tưởng quảng cáo, phát hành quảng cáo, giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến người tiêu dùng.
Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Quảng cáo được cụ thể như sau :
1. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
2. Quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực, kinh dị; dùng từ ngữ không lành mạnh;
3. Dùng hình ảnh người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam;
4. Quảng cáo không đúng chất lượng hàng hoá, dịch vụ; không đúng địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
5. Ép buộc quảng cáo dưới mọi hình thức;
6. Quảng cáo hạn chế tầm nhìn của người tham gia giao thông; làm ảnh hưởng đến sự trang nghiêm tại nơi làm việc của các cơ quan nhà nước; dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam;
7. Quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của người khác; dùng danh nghĩa, hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo mà không được sự chấp thuận của tổ chức, cá nhân đó;
8. Quảng cáo thuốc chữa bệnh cho người bán theo đơn của thầy thuốc; thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết hạn đăng ký, đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã được đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; các thiết bị dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng, dịch vụ y tế chưa được phép thực hiện tại Việt Nam;
9. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ khác mà pháp luật cấm quảng cáo.
1. Thông tin quảng cáo về hoạt động kinh doanh phải trung thực, chính xác, đúng với phạm vi, ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
2. Thông tin quảng cáo về hàng hoá, dịch vụ sinh lời phải phản ánh trung thực, chính xác, đúng với quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, thời hạn bảo hành.
3. Thông tin quảng cáo về dịch vụ không sinh lời phải trung thực, chính xác, phản ánh đúng yêu cầu, khả năng, chất lượng dịch vụ.
1. Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn và các hình thức tương tự phải ghi số giấy phép, thời hạn giấy phép, tên người xin phép thực hiện quảng cáo.
2. Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên áp-phích phải ghi số giấy phép xuất bản, tên người xin phép xuất bản, tên cơ sở in, số lượng in.
3. Quảng cáo trên báo in phải có phần riêng hoặc trang riêng và phải ghi rõ mục thông tin quảng cáo; quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình phải có tiếng nói hoặc chữ viết thể hiện rõ mục thông tin quảng cáo.
1. Báo in ra phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp phép. Số trang của phụ trang chuyên quảng cáo không vượt quá số trang báo chính và không được tính vào giá bán.
2. Không quảng cáo trên bìa một, trang nhất của báo ngày, báo phát hành theo định kỳ, tạp chí, đặc san, số phụ, trừ báo chuyên quảng cáo.
1. Không quảng cáo ngay sau nhạc hiệu, hình hiệu của các chương trình phát thanh, truyền hình, trừ các chương trình chiếu phim, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí.
2. Mỗi đợt phát sóng cho một sản phẩm quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình không quá tám ngày, trừ các trường hợp sau :
a) Quảng cáo được tài trợ gắn liền với một hoạt động diễn ra liên tục quá tám ngày thì thời gian diễn ra hoạt động liên tục đó được tính là một đợt quảng cáo;
b) Quảng cáo các dịch vụ không sinh lời nhằm thực hiện chính sách xã hội gắn liền với một hoạt động diễn ra liên tục quá tám ngày thì thời gian diễn ra hoạt động liên tục đó được tính là một đợt quảng cáo.
1. Quảng cáo liên tục quá mười phút trên Đài phát thanh, Đài truyền hình được tính là một chương trình chuyên quảng cáo và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép.
2. Mỗi chương trình phim truyện trên Đài truyền hình không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá năm phút; mỗi chương trình vui chơi giải trí trên Đài phát thanh, Đài truyền hình không được quảng cáo quá bốn lần, mỗi lần không quá năm phút.
3. Quảng cáo hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của một người quảng cáo hoặc một người kinh doanh dịch vụ quảng cáo không được quá năm mươi phần trăm thời lượng của mỗi lần quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình.
1. Quảng cáo trên xuất bản phẩm được xuất bản theo kế hoạch do Giám đốc nhà xuất bản chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo và vị trí quảng cáo trên xuất bản phẩm đó.
2. Quảng cáo trên xuất bản phẩm thuộc loại phải cấp giấy phép xuất bản phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại điểm công cộng được quy định như sau :
1. Không được che khuất trên mười phần trăm diện tích sản phẩm quảng cáo đã đặt trước chưa hết thời hạn, theo hướng phía trước, cách hai trăm mét, nhìn vuông góc chính giữa với các quảng cáo có trước;
2. Không được đặt trong hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;
3. Tại các đô thị, hạn chế quảng cáo có diện tích lớn ngoài trời không phù hợp với quy hoạch đô thị, an toàn xã hội, mỹ quan và cảnh quan môi trường.
Sản phẩm quảng cáo trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao, không được treo, đặt, dán, dựng ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng (lô gô) hoặc tên của các chương trình đó; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo phải nhỏ hơn khổ chữ tên của các chương trình đó.
1. Tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện ở tỉnh, thành phố khác phải thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Sở Văn hoá - Thông tin nơi đặt Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện biết. Nội dung thông báo gồm :
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Tên và địa chỉ trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
đ) Họ tên, nơi cư trú của người đứng đầu Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Phòng đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện và cấp tương đương cấp chỉ được hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại.
1. Tổ chức, cá nhân quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Quảng cáo sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
3. Quảng cáo sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác thì phải có giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Quảng cáo thuốc và nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm phải thông báo đầy đủ nội dung sản phẩm quảng cáo với Bộ y tế hoặc Sở Y tế nếu được Bộ Y tế uỷ quyền. Trong trường hợp không đồng ý với sản phẩm quảng cáo, Bộ y tế hoặc Sở Y tế phải thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo và người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu Bộ Y tế hoặc Sở Y tế không có văn bản trả lời thì người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.
Chỉ được quảng cáo thuốc theo danh mục thuốc được quảng cáo do Bộ Y tế ban hành.
5. Việc quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ phải tuân theo các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.
6. Quảng cáo các sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế phẩm phân bón, giống cây trồng, giống vật nuôi phải thông báo đầy đủ nội dung quảng cáo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo nếu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có văn bản trả lời thì người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.
7. Quảng cáo về sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, quyền tác giả và các quyền liên quan phải đảm bảo tính trung thực về các thông tin liên quan đến tình trạng bảo hộ các đối tượng này theo quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả.
1. Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ Internet chịu trách nhiệm. Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng do chủ phương tiện chịu trách nhiệm và tuân thủ các quy định như sau :
a) Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Bộ Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất mười ngày làm việc;
b) Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Sở Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất mười ngày làm việc.
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được sản phẩm quảng cáo, nếu Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin không đồng ý với sản phẩm quảng cáo thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì được thực hiện sản phẩm quảng cáo mà mình đã gửi.
2. Đối với quảng cáo bằng bảng, biển, pa-nô, phương tiện giao thông thì thời hạn thực hiện quảng cáo không quá ba năm; khi hết thời hạn nếu muốn gia hạn phải được Sở Văn hoá - Thông tin cho phép.
Trường hợp thay đổi về vị trí hoặc kích thước hoặc sản phẩm quảng cáo đều phải được Sở Văn hoá - Thông tin cấp phép.
3. Đối với quảng cáo bằng băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác về một hoạt động có xác định thời gian thì được quảng cáo cả thời gian diễn ra hoạt động đó và trước đó không quá năm ngày làm việc, sau đó không quá hai ngày làm việc.
Trường hợp quảng cáo về một hoạt động không xác định thời gian thì thời hạn cho một đợt quảng cáo không quá mười lăm ngày làm việc. Khoảng cách giữa các đợt quảng cáo ít nhất là tám ngày làm việc.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp được hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài để kinh doanh dịch vụ quảng cáo dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh và chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận, gửi hồ sơ cho Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan nhà nước liên quan lấy ý kiến tham gia trong việc thẩm định các dự án có vốn đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.
3. Trong thời hạn tối đa không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
4. Nội dung tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài gồm:
a) Mức độ phù hợp của dự án đối với quy hoạch quảng cáo;
b) Trình độ kỹ thuật và công nghệ quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Lợi ích kinh tế - xã hội;
d) Phạm vi và lĩnh vực quảng cáo;
đ) Các quy định khác của pháp luật về quảng cáo.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đã có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đó mang quốc tịch.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị thành lập Văn phòng đại diện có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.
3. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người làm việc tại Văn phòng đại diện:
a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về quảng cáo;
b) Chỉ được hoạt động theo nội dung cụ thể ghi trong giấy phép thành lập;
c) Được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc; người làm việc tại Văn phòng đại diện phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ và tài khoản chuyên chi bằng đồng tiền Việt Nam có gốc ngoại tệ ở ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện; Văn phòng đại diện có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần về các hoạt động của Văn phòng đại diện với cơ quan cấp phép.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây :
a) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đóng trụ sở chính;
b) Đã hoạt động từ năm năm trở lên kể từ khi đăng ký kinh doanh và có Văn phòng đại diện tại Việt Nam từ bảy năm trở lên kể từ tháng 12 năm 2001 nếu không vi phạm pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.
3. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người làm việc tại Chi nhánh :
a) Hoạt động theo các nội dung ghi trong giấy phép;
b) Được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc; người làm việc tại Chi nhánh phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Phải thực hiện chế độ kế toán và chỉ được áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần đến cơ quan cấp phép các hoạt động của Chi nhánh, báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán Việt Nam hoặc cơ quan kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
1. Hồ sơ cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm :
a) Đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh (theo mẫu do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định);
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước sở tại được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Nam. Bản sao đó phải được cơ quan công chứng nước sở tại hoặc cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp phép phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
4. Nội dung, thời gian hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được ghi cụ thể trong giấy phép.
5. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải hoạt động và phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép về địa điểm đặt trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
6. Trong trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có thay đổi về tên gọi, quốc tịch; họ tên người đại diện; số người nước ngoài làm việc tại Chi nhánh, Văn phòng đại diện; nội dung hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải thông báo cho cơ quan cấp phép biết.
1. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn giấy phép nhưng vẫn tiếp tục hoạt động;
b) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép;
c) Dùng danh nghĩa Văn phòng đại diện để tiến hành kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động quảng cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh tại Việt Nam;
b) Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp phép trong thời hạn ít nhất ba mươi ngày làm việc trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp phép.
Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, chính sách về hoạt động quảng cáo;
2. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo;
3. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép đặt Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài; giấy phép thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính; giấy phép ra phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo đối với báo in; kênh hoặc chương trình chuyên quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình;
4. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý trong hoạt động quảng cáo;
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động quảng cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo;
6. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo;
7. Tổ chức, quản lý về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo;
8. Tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.
Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở giúp Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước.
1. Bộ Thương mại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thương mại; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo.
2. Bộ Y tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm; công bố danh mục thuốc đã loại khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục thuốc cấm quảng cáo.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế phẩm phân bón, giống cây trồng, giống vật nuôi.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo có liên quan đến đối tượng sở hữu trí tuệ.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá -Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài;
2. Chỉ đạo Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện các nhiệm vụ sau đây :
a) Quy hoạch hoạt động quảng cáo;
b) Quy hoạch các khu vực, đường phố, địa điểm được phép quảng cáo;
c) Quy hoạch về quy mô, kích cỡ, số lượng các loại hình quảng cáo cho từng khu vực bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, an toàn về phòng cháy, chữa cháy và kết cấu xây dựng.
d) Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Quảng cáo;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo tại địa phương;
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
h) Báo cáo định kỳ với Bộ Văn hoá - Thông tin về việc cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, quy hoạch, thanh tra, kiểm tra, hoạt động quảng cáo tại địa phương.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng trên công báo.
2. Bãi bỏ Nghị định số 194/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 quy định về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam; Chương III (từ Điều 11 đến Điều 25) của Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại.
Các quy định trước đây về hoạt động quảng cáo trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 24/2003/ND-CP |
Hanoi, March 13, 2003 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON ADVERTISEMENT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to Advertisement Ordinance No. 39/2001/PL-UBTVQH10 of November 16, 2001;
At the proposal of the Minister of Culture and Information,
DECREES:
1. Vietnamese as well as foreign organizations and individuals engaged in advertising activities; advertisements for business activities, goods and/or services (including profit-making and non-profit services) in the Vietnamese territory must comply with the provisions of the Advertisement Ordinance, the provisions of this Decree and other relevant provisions of law.
2. Political information is not subject to the regulation by the Advertisement Ordinance and this Decree.
Article 2.- A number of terms and expressions in the Advertisement Ordinance are construed as follows:
1. Advertisement of profit-making services means advertising economic and social services, aiming to generate profits for service-providing organizations or individuals.
2. Advertisement of non-profit services means advertising services for realizing the social policies and information in form of announcements, messages or classified advertisements.
3. Advertising time volume means the time volume for broadcasting advertisements on radio or television; or advertising time volume in films, video tape or disk, audio tape or disk programs or cultural and sport activity programs.
4. Advertising time volume percentage means the time volume calculated in percentage of the advertisement-broadcasting time on the total time volume for broadcasting programs of a radio or television channel in a day, or of the advertising time volume on the total programmed time of a film, a video tape or disk, audio tape or disk or a cultural or sport activity program.
5. Advertising space means areas for publishing and printing advertisements on printed newspapers; space for displaying advertising products on billboards, signboards or panels; space for drawing and painting advertisements on transport means, illuminating objects, aerial or aquatic objects, other moving objects as all as other similar forms of displaying advertising products.
6. An advertising drive means a period of time for consecutively publishing an advertising product on printed newspapers, or consecutively broadcasting it on radio or television, a time period for continuous advertising on banners, illuminating objects, aerial or aquatic objects and other moving objects.
7. Specialized advertising program means a period of time for continuously broadcasting on radio or television advertising products, which lasts for over 10 minutes.
8. Advertising activity process means the realization of a strategy on marketing, advertising promotion and consultancy, materialization of advertising ideas, advertisement distribution and introduction of advertising products to consumers.
Article 3.- A number of acts strictly prohibited in advertising activities prescribed in Article 5 of the Advertisement Ordinance are specified as follows:
1. Making advertisements of national or racial discrimination nature or infringing upon the belief or religious freedom;
2. Making advertisements of violence-inciting or horrifying nature; or using unhealthy words or phrases;
3. Using images of Vietnamese Party and/or State leaders;
4. Making advertisements not true to the actual quality of advertised goods and/or services; with false addresses of production, business or service-providing establishments;
5. Forcing advertisements in any form;
6. Making advertisements which restrict the vision of persons joining in traffic or affect the solemnity at working offices of the State agencies; using sounds which cause noises exceeding the permitted noise level according to the Vietnamese standards;
7. Making advertisements which defame, compare or cause confusions with other production, business or service-providing establishments; using names or images of other organizations and/or individuals for advertisements without their consents;
8. Advertising curative medicines, which are sold only at physicians’ prescriptions; medicines not yet granted registration certificates or with expired registrations and put out of the list of medicines permitted for use; medicines already registered but suspended from circulation; medical instruments and equipment not yet permitted for use, medical services not yet permitted to be provided in Vietnam;
9. Advertising other goods and services banned by law from advertisement.
1. Advertising information on business activities must be truthful, accurate and consistent with the already registered business scope and lines.
2. Advertising information on goods and profit-making services must demonstrate in a truthful and accurate manner their actual specifications, quality, utilities, labels, designs, categories, packing, origins, service modes, use, preservation and warranty durations.
3. Advertising information on non-profit services must be truthful and accurate, correctly reflecting service requirements, capabilities and quality.
1. For advertising products displayed on billboards, signboards, panels, banners or in similar forms, their serial numbers and duration of advertisement permits and names of applicants therefor must be inscribed thereon.
2. For advertising products displayed on posters, the serial numbers of publication permits therefor, names of publication permit applicants, names of printing establishments and numbers of printed copies must be inscribed thereon.
3. Advertisements on printed press must be laid out in separate sections or pages with headlines clearly indicating that they are classified information and advertisements; advertisements on radio and television must be made with voices or inscriptions clearly expressing that they are classified information and advertisements.
1. Specialized advertising pages or supplements of printed press must be permitted by the Ministry of Culture and Information. The number of specialized advertising pages must not exceed that of principal newspapers and shall not be counted into selling prices.
2. Advertisements must not be made on front pages or front covers of dailies, periodicals, magazines, special issues and supplementary issues, except for specialized advertising newspapers.
1. Advertisements must not be made immediately after musical themes or symbol images of radio and television programs, except for movies, art, sport and entertainment programs.
2. Each broadcasting drive for an advertising product on radio or television must not exceed 8 days, except for the following cases:
a/ For sponsored advertisements associated with an activity which continuously takes place for more than 8 days, the duration of such continuous activity shall be regarded as an advertising drive;
b/ For advertisements of non-profit services aiming to materialize the social policies associated with an activity which continuously takes place for more than 8 days, the duration of such continuous activity shall be regarded as an advertising drive;
1. Continuous advertisements on radio or television for more than 10 minutes shall be regarded as a specialized advertising program, which must be permitted by the Ministry of Culture and Information.
2. Each television movie program must not be interrupted for advertisements more than twice, and each time must not exceed five minutes; each entertainment program on radio or television must not be interrupted for advertisements more than four times, and each time must not exceed five minutes.
3. Advertisements for business activities, goods or services of an advertiser or an advertising service provider must not exceed 50% of the time volume for each advertising time on radio or television.
Article 9.- Heads, editors-in-chief, general directors or directors of press agencies shall be responsible for the contents, presentations, positions, time volumes or spaces of advertisements on their press media.
Article 10.- Agencies, organizations and enterprises dealing in advertising services on computer information networks must be granted licenses therefor by the Ministry of Culture and Information and have certificates of advertising service business registration.
1. Directors of publishing houses shall be responsible for advertising products and positions of advertisements on their publications, which are published under plans.
2. Advertisements on publications which require publication permits must be permitted by the State management agencies in charge of publication according to the provisions of the Publication Law.
Article 12.- Advertisements on billboards, signboards, panels, screens, banners, illuminating objects, aerial or aquatic objects, other moving objects or in similar forms, which are hung, put up, stuck or installed outdoor or at public places, are prescribed as follows:
1. Not to hide over 10% of the space of an advertising product which has previously been put up and not yet had its duration expired, in front of, at a distance of 200 meters from and/or at a 90o angle with the existing advertisement;
2. Not to be placed within traffic safety corridors, dike or national power grid safety corridors; not to hide road signs and traffic lights or public indication boards;
3. In urban centers, advertisements occupying large outdoor spaces, not in line with the urban planning and affecting social safety, beautiful views and environmental landscapes shall be limited.
Article 13.- Advertising products at festivals, conferences, seminars, art performances, cultural exchanges, physical training and sport competitions must not be hung, put up, stuck or installed at a height equal to or higher than logos or appellations of such programs; and the sizes of letters used on such advertising products must be smaller than those of appellations of such programs.
Article 14.- Advertisements on other advertising media such as parasols, trolleys, cargo boxes, fence roofs, flag ropes and other articles shall require no permits but must comply with the provisions of the advertisement legislation and other relevant provisions of law.
1. Organizations and individuals that wish to deal in advertising services must have business registration certificates as prescribed by law.
2. Within five working days, organizations and individuals dealing in advertising services, that wish to locate their branches or representative offices in other provinces or cities, shall have to notify the provincial-level business registration sections and Culture and Information Services of the localities where their branches or representative offices are expected to be located of the following contents:
a/ The enterprises’ names and headquarters addresses;
b/ Business lines or trades;
c/ Names and addresses of working offices of branches or representative offices;
d/ Contents and scope of operation of branches or representative offices;
e/ Full names and places of residence of heads of branches or representative offices.
3. Advertising service business registration certificates granted by business registration sections of the district or equivalent level shall be valid for operations within the local provinces or centrally-run cities.
Article 16.- Organizations and individuals that wish to have their non-profit services advertised must produce documents to secure the truthfulness and accuracy of advertising information contents when so requested by the advertising service providers or advertisement distributors.
1. Organizations and individuals making advertisements for business activities, goods and/or services must have business registration certificates as prescribed by law.
2. Advertisements for products and goods on the list of goods subject to the application and certification of Vietnamese standards must be granted certificates of Vietnamese standard compatibility by competent State agencies.
3. Advertisements for products and goods on the list of goods subject to the application and certification of branch standards or other standards require standard compatibility certificates granted by competent State agencies.
4. Those who make advertisements for medicines and raw materials for medicine production, cosmetics, vaccines, immune bio-products, medical instruments and equipment and foodstuffs must fully notify the contents of advertising products to the Health Ministry or the provincial/municipal Health Services authorized by the Health Ministry. In case of disapproval of advertising products, the Health Ministry or the provincial/municipal Health Services must notify such in writing to advertisers and advertising service dealers.
Within 10 working days after receiving the written notices, if the Health Ministry or the provincial/municipal Health Services make no written reply, the advertisers or advertising service dealers may make advertisements according to the notified contents.
Only advertisements for medicines on the list of medicines permitted for advertisement, promulgated by the Health Ministry, shall be made.
5. The advertisement of breast milk substitutes must comply with the provisions of law on trading in and use of breast milk substitutes.
6. For advertisements for biological products in service of cultivation, husbandry, livestock feeds, veterinary drugs, plant protection drugs, fertilizers and fertilizer preparations, plant varieties and domestic animal breeds, the contents thereof must be fully notified to the Ministry of Agriculture and Rural Development. In case of disapproval of the notified contents, the Ministry of Agriculture and Rural Development must notify such in writing to the advertisers or advertising service dealers.
Within 10 working days, after receiving written notices, if the Ministry of Agriculture and Rural Development makes no written reply, the advertisers or advertising service dealers may make advertisements according to the notified contents.
7. Advertisements for inventions, utility solutions, industrial designs, trademarks, appellations of origin of goods, geographical indications, trade names, copyrights and relevant rights must ensure the truthfulness of information related to the protection status of such objects according to the law provisions on industrial property and copyright protection.
Article 18.- Organizations and individuals that are engaged in many business lines, produce or trade in many types of products or goods under the same brand (firm appellation), when making advertisements therefor, must clearly state the contents of the business lines or types of products or goods to be advertised.
1. Advertising products on the computer information networks shall fall under the responsibility of the heads of agencies, organizations or enterprises licensed to provide Internet services. Advertisements on screens installed at public places shall fall under the responsibility of the owners of such screens and comply with the following regulations:
a/ For advertisements on computer information networks, the advertising products must be sent to the Ministry of Culture and Information at least 10 working days before making the advertisements;
b/ For advertisements on screens installed at public places, the advertising products must be sent to the provincial/municipal Services of Culture and Information at least 10 working days before effecting the advertisements.
Within five working days after receiving the advertising products, if the Ministry of Culture and Information or provincial/municipal Services of Culture and Information disapprove such advertising products, it or they shall have to reply in writing, clearly stating the reasons therefor. Past that time limit, if no written reply is made, the advertisers shall effect their advertising products they have sent.
2. For advertisements on billboards, signboards, panels and transport means, the advertising duration shall not exceed three years. When such duration expires, any prolongation must be permitted by the provincial/municipal Services of Culture and Information.
In case of changing the advertising positions, sizes or products, the permits of the provincial/municipal Services of Culture and Information are required.
3. Advertisements on banners, illuminating objects, aerial or aquatic objects and other moving objects about activities, which are expected to last for a definite period of time, shall be effected during such period, before such duration for not more than five working days and after such duration for not more than two working days.
In case of advertisements for an activity which is expected to last for an indefinite period of time, the duration of an advertising drive shall not exceed 15 working days. The interval between two advertising drives shall be at least eight working days.
Article 20.- Within 10 working days after receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Culture and Information or the provincial/municipal Services of Culture and Information shall have to grant permits for making advertisements. In case of refusal to grant permits, written replies must be made, clearly stating the reasons therefor.
ADVERTISING ACTIVITIES INVOLVING FOREIGN ELEMENTS
Article 21.- Vietnamese organizations or individuals having advertising service business registration certificates granted by the provincial-level business registration sections may enter into investment cooperation with foreign organizations or individuals to deal in advertising services in forms of business cooperation contracts or joint ventures, and shall be allowed to commence their operations only after being granted investment licenses by competent State agencies.
1. The Ministry of Planning and Investment shall have to receive and forward dossiers to the Ministry of Culture and Information and the concerned State agencies for their comments in the evaluation of foreign-invested projects in the advertisement domain.
2. The Ministry of Culture and Information shall contribute its comments in the evaluation of foreign-invested projects in the advertisement domain.
3. Within 15 working days after receiving complete and valid dossiers, the Ministry of Culture and Information shall have to give its written replies to the State agencies competent to grant investment licenses.
4. Contents of comments to be contributed to the evaluation of foreign-invested projects include:
a/ Degree of the projects’ compatibility with the advertisement planning;
b/ Advertising technical and technological levels of foreign organizations and individuals;
c/ Socio-economic benefits;
d/ Advertising scope and fields;
e/ Other law provisions on advertisement.
Article 23.- Organizations and individuals granted foreign investment licenses, shall, within five working days before commencing their operations, have to notify such in writing to the provincial/municipal Services of Culture and Information of the localities where they are headquartered, enclosed with notarized copies thereof.
1. Foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall be granted permits to establish their representative offices in Vietnam when they have advertising service business registration certificates or similar lawful papers according to the regulations of the countries, of which such organizations and individuals bear the nationalities.
2. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities, where foreign organizations and individuals dealing in advertising services wish to set up their representative offices, shall have to grant, modify, supplement or withdraw permits for establishing representative offices in the advertisement domain.
3. Rights and obligations of representative offices and persons working thereat:
a/ To exercise the rights and perform the obligations according to the legislation on advertisement;
b/ To conduct only operations according specific contents inscribed in their establishing permits;
c/ To be entitled to employ Vietnamese and foreigners to work at their offices. Persons working at representative offices must pay taxes as provided for by Vietnamese laws;
d/ To be entitled to open specialized payment accounts in foreign currencies and specialized payment accounts in Vietnam dong with foreign-currency origin at banks licensed to operate in Vietnam, and to use such accounts only for the representative offices’ operations. The representative offices have their own seals as provided for by the provisions of Vietnamese law;
e/ To make annual reports on the representative offices’ operations to the permit-granting agencies.
1. Foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall be granted permits to establish their branches in Vietnam when they fully meet the following conditions:
a/ Having advertising service business registration certificates or other similar lawful papers under the regulations of the countries where they are headquartered;
b/ Having operated for five years or more after making business registration and having run their representative offices in Vietnam for 7 years or more as from December 2001 without committing violations of Vietnamese laws.
2. The Ministry of Culture and Information shall grant, modify, supplement or withdraw permits for establishing branches to operate in the advertisement domain.
3. Rights and obligations of branches and persons working thereat:
a/ To operate according to the contents inscribed in their establishing permits;
b/ To be entitled to employ Vietnamese and foreigners. Those who work at branches shall have to pay taxes according to the provisions of Vietnamese law;
c/ To implement the prescribed accounting regime and to be only allowed to apply another common accounting regime according to the provisions of Vietnamese law;
d/ To make annual reports to the permit-granting agencies on their operations, make financial statements with certification by Vietnamese auditing agencies or independent auditing agencies licensed to operate in Vietnam. In case of necessity, at written requests of the competent agencies defined by the Vietnamese law, the branches shall have to report, supply documents or explain matters related to their operations.
1. A dossier of application for permit for establishing a representative office or branch includes:
a/ The application of the foreign organization or individual dealing in advertising services for permit to establish a representative office or branch (according to the form set by the Ministry of Culture and Information);
b/ Copies of the business registration certificate and similar lawful papers according to the regulations of the host country, which are certified by the competent agencies of foreign countries and their Vietnamese translations. Such copies must be notarized by the public notary office of the host country or certified by the foreign-based Vietnamese diplomatic mission or consular office.
2. Foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall send dossiers of application for permits to establish representative offices or branches to the permit-granting agencies defined in Articles 24 and 25 of this Decree.
3. Within 15 working days after receiving complete and valid dossiers, the agencies competent to grant permits shall have to grant permits the establishment of representative offices or branches. In cases where dossiers are incomplete or invalid, the permit-granting agencies shall, within three working days after receiving such dossiers, notify such in writing to the foreign organizations and/or individuals dealing in advertising service, so that the latter supplement and complete their dossiers.
4. Operation contents and duration of representative offices and branches are specifically inscribed in their permits.
5. Within 45 working days after being granted permits, the representative offices and branches shall have to commence their operations and notify in writing the permit-granting agencies of the locations thereof, the numbers of Vietnamese and foreigners working at such representative offices or branches.
6. In cases where representative offices or branches of foreign organizations or individuals dealing in advertising services change their names, nationalities, the full names of representatives, the number of foreigners working at such representative offices or branches, the operation contents, the locations of the representative offices or branches, such changes must be notified to the permit-granting agencies.
1. Permits for the establishment of representative offices or branches shall be withdrawn in the following cases where:
a/ The duration of permits expires, but such representative offices or branches continue operating;
b/ They operate for wrong purposes or inconsistently with the contents inscribed in their permits;
c/ The representative offices use their names to conduct advertising service business;
d/ They violate the provisions of Vietnamese legislation on advertising activities and relevant law provisions.
2. Representative offices and branches shall terminate their operations in the following cases:
a/ At requests of foreign organizations or individuals dealing in advertising services and having Vietnam-based representative offices or branches;
b/ When the competent State agencies issue decisions on the withdrawal or cancellation of permits according to the provisions of Vietnamese laws.
3. In case of operation termination according to the provisions at Point a, Clause 2 of this Article, foreign organizations and individuals dealing in advertising services shall have to notify in writing the termination of operation of their representative offices or branches to the permit-granting agencies at least 30 working days before the date of operation termination and return their permits to the permit-granting agencies.
Article 28.- Vietnamese organizations and individuals dealing in advertising services are allowed to advertise their business activities, goods and/or services in foreign countries according to the regulations of such countries and the provisions of the Vietnamese legislation on advertisement.
STATE MANAGEMENT OVER ADVERTISEMENT
Article 29.- The Ministry of Culture and Information shall be answerable to the Government for performing the function of State management over advertisement throughout the country, having the following tasks and powers:
1. To elaborate and submit to the Government planning, plans and policies on advertising activities;
2. To elaborate and submit to the Government for promulgation or promulgate according to its own competence legal documents on advertisement;
3. To grant, modify, supplement or withdraw permits for the establishment of branches of foreign organizations and individuals dealing in advertising services; permits for advertisement on computer information networks; permits for publishing additional pages or supplements exclusively for advertisements for printed press; or exclusive advertisement channels or programs on radio or television;
4. To organize and direct the professional or managerial training and fostering of personnel engaged in advertising activities;
5. To inspect and examine the law observance in advertising activities; to settle complaints and denunciations and handle violations of the legislation on advertisement;
6. To organize and guide the enforcement of the provisions of advertisement legislation;
7. To organize and manage the international cooperation in the advertising domain;
8. To contribute opinions to the evaluation of foreign-invested projects in the advertising domain.
The Department for Grassroots Culture and Information shall assist the Ministry of Culture and Information in performing the function of State management over advertisement throughout the country.
1. The Ministry of Trade shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisement of goods and commercial services; draw up and submit to the Government for promulgation the list of goods and commercial services banned from advertisement.
2. The Ministry of Health shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisement for medicines, raw materials for producing medicines, cosmetics, vaccines, immune bio-products, medical instruments and equipment, medical services and foodstuffs; promulgate the list of medicines already put out of the list of medicines permitted for use and already registered medicines which are suspended from circulation; elaborate and submit to the Government for promulgation the list of medicines banned from advertisement.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisement for bio-products in service of cultivation, husbandry, livestock feed, veterinary drugs, plant protection drugs, fertilizers, fertilizer preparations, plant varieties and domestic animal breeds.
4. The Ministry of Science and Technology shall, within the ambit of its tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisements related to intellectual property objects.
5. The Ministry of Planning and Investment shall, within the ambit of its tasks and powers, have to evaluate foreign-invested projects in the advertising domain.
6. The ministries, the ministerial-level agencies and the agencies attached to the Government shall, within the ambit of their respective tasks and powers, have to coordinate with the Ministry of Culture and Information in performing the State management over advertisement.
Article 31.- The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall perform the following tasks:
1. To grant, modify, supplement or withdraw permits for the establishment of representative offices of foreign organizations or individuals dealing in advertising services;
2. To direct the provincial/municipal Services of Agriculture and Rural Development in performing the following tasks:
a/ To work out planning on advertising activities;
b/ To work out planning on areas, streets and places where advertisements are permitted to be installed;
c/ To work out planning in terms of sizes, dimensions and number of advertisements in various forms for each area, thus securing traffic safety, urban beauty and safety in fire prevention and combat as well as construction structure.
d/ To grant permits for making advertisements according to the provisions in Clause 2, Article 16 of the Advertisement Ordinance;
e/ To organize and guide the implementation of the provisions of the advertisement legislation in their localities;
f/ To organize training and fostering courses to raise managerial and professional skills of advertising personnel;
g/ To assume the prime responsibility and coordinate with the local functional agencies in organizing the inspection, examination and settlement of complaints and denunciations and handling of violations according to their respective competence;
h/ To periodically report to the Ministry of Culture and Information on the granting of permits for making advertisements, planning on, inspection and examination of advertising activities in their localities.
Article 32.- The State Inspectorate in charge of culture and information shall perform the function of specialized inspection of advertisements according to the provisions of the inspection legislation, the Advertisement Ordinance and other relevant law provisions.
Article 33.- Organizations and individuals that commit acts of violating the advertisement legislation shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively sanctioned. Individuals who commit severe law-breaking acts shall be examined for penal liability. If material damage is caused, compensations therefor shall be made according to the provisions of law. The sanctioning of administrative violations in advertising activities must comply with the provisions of the legislation on sanctioning of administrative violations in the domain of culture and information.
Article 34.- Advertising service business registration certificates and advertising permits granted before the effective date of this Decree, which have not expired and are not contrary to the provisions of the Advertisement Ordinance and this Decree, shall still be effective for implementation.
1. This Decree takes effect 15 days after it is published on the Official Gazette.
2. To annul the Government’s Decree No. 194/CP of December 31, 1994 prescribing advertising activities in the Vietnamese territory; and Chapter III (from Article 11 to Article 25) of the Government’s Decree No. 32/1999/ND-CP of May 5, 1999 on sale promotion, commercial advertisements and trade fairs and exhibitions.
The previous stipulations on advertising activities, which are contrary to the provisions of this Decree, shall all be hereby annulled.
Article 36.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, organizations and individuals engaged in advertising activities shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực