Chương IV Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng: Cơ chế đầu tư, tài chính và chính sách đối với các đối tượng tham gia xây dựng khu kinh tế - quốc phòng
Số hiệu: | 22/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 05/05/2021 |
Ngày công báo: | 03/04/2021 | Số công báo: | Từ số 493 đến số 494 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
Ngày 19/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng.
Theo đó, hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng là:
- Một nội dung của quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia.
- Được Chính phủ, Thủ tướng giao Bộ Quốc phòng lập, gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng bao gồm:
- Nhiệm vụ lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Kế hoạch về nhu cầu quốc phòng, khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng và tình trạng chiến tranh.
- Quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác có liên quan.
- Quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng kỳ trước.
Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công cho Khu kinh tế - quốc phòng, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Các bộ, ngành, địa phương được Chính phủ giao quản lý, điều hành chương trình, dự án phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện trong Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Đoàn kinh tế - quốc phòng chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương xác định danh mục các dự án đầu tư, dự án lồng ghép trong Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
1. Vốn ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công, gồm: Vốn đầu tư cho Khu kinh tế - quốc phòng; vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án trên địa bàn;
b) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm bố trí nguồn vốn quốc phòng để đối ứng, lồng ghép với nguồn vốn địa phương để thực hiện các dự án, hạng mục công trình cần thiết, cấp bách có tính gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh;
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh có Khu kinh tế - quốc phòng có trách nhiệm bố trí nguồn ngân sách địa phương lồng ghép, đối ứng với nguồn vốn quốc phòng để thực hiện các dự án, hạng mục công trình cần thiết, cấp bách có tính gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh của địa phương.
2. Vốn huy động của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia các dự án hoặc công trình tại Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định của pháp luật.
3. Các nguồn vốn khác.
1. Việc sử dụng nguồn vốn cho kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm để triển khai thực hiện mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Việc bố trí, sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án phải phù hợp với đối tượng, phạm vi điều chỉnh của từng chương trình, dự án đó theo quy định của pháp luật về đầu tư và ngân sách nhà nước.
3. Bộ Quốc phòng lập kế hoạch nhu cầu vốn theo từng giai đoạn, thống nhất với các bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án và Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan để bố trí vốn đầu tư thực hiện xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
4. Nhà nước khuyến khích các địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng chế độ, chính sách đối với các lực lượng làm nhiệm vụ tại Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định sau đây:
1. Đối với quân số thuộc biên chế của Đoàn kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ về đất ở để ổn định cuộc sống, yên tâm công tác tại địa bàn Khu kinh tế - quốc phòng; được đảm bảo các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
2. Lực lượng trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được các hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Người lao động, công nhân làm việc trong Khu kinh tế - quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế và các chế độ chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
1. Đoàn kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ kinh phí mua, sửa chữa trang thiết bị y tế, giáo dục, phương tiện giao thông vận tải, phương tiện truyền thông, nhiên liệu và vật tư trang thiết bị khác; hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác chính sách xã hội, tuyên truyền, vận động quần chúng, định canh định cư, giảm nghèo bền vững, đào tạo nghề cho nhân dân trong Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Doanh nghiệp quốc phòng an ninh được giao nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được hỗ trợ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
3. Hộ dân sinh sống hợp pháp tại Khu kinh tế - quốc phòng được hưởng các quy định về hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ về nhà ở, công trình sinh hoạt thiết yếu và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
4. Lực lượng trí thức trẻ tình nguyện, quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự đến công tác tại Khu kinh tế - quốc phòng được hưởng các chế độ chính sách, ưu đãi theo quy định của pháp luật.
INVESTMENT, FINANCE MECHANISM AND POLICIES FOR PARTICIPANTS IN CONSTRUCTION AND DEVELOPMENT OF ECONOMIC-DEFENCE ZONES
Article 32. Mechanism for investments in economic-defence zones
1. Based on plans to build an economic-defense zone, the Ministry of National Defense shall formulate annual and medium-term public investment plans in accordance with the laws on public investment for development of economic-defense zones and send them to the Ministry of Planning and Investment for submission of general reports to competent authorities according to regulations.
2. Ministries, sectoral administrations and local authorities assigned by the Government to manage and administer programs and projects shall cooperate with the Ministry of National Defense in formulating plans to integrate programs and projects to be implemented in economic-defense zones.
3. Economic-defense delegations shall take charge of, and cooperate with local authorities in, determining the list of investment projects and projects integrated in economic-defense zones according to regulations of the State and the Ministry of National Defense.
Article 33. Investment funds for construction and development of economic-defence zones
1. State budget:
a) Public investment capital prescribed under law on public investment; Investment funds for the economic-defence zone; funds integrated into national target programs, other local programs and projects;
b) The Ministry of National Defense shall be responsible for allocating defense capital sources as reciprocal funds, or funds integrated with local capital sources for implementing necessary and urgent projects and items that link socio-economic development with national defence and security;
c) The People’s Committee of the province where the economic-defence zone is located shall be responsible for allocating local capital sources as reciprocal capital or funds integrated with defence capital sources for implementing necessary and urgent projects and items that link socio-economic development with national defence and security within that province.
2. Capital raised by enterprises, organizations and individuals of all economic sectors participating in projects or works within the economic-defense zone in accordance with law.
3. Other funding sources.
Article 34. Plans to use investment funds for construction and development of economic-defence zones
1. The use of capital sources for the medium-term and annual public investment plan to carry out the goals of building an economic-defense zone must conform to the laws on public investment.
2. The allocation and use of funds for national target programs, other programs and projects must be suitable for the subjects and scope of regulation of each such program or project in accordance with the law on investment and state budget.
3. The Ministry of National Defense shall make a plan for capital needs in specific phases, agreeing with ministries, agencies in charge of national target programs, other programs, projects and the People's Committees of relevant provinces to allocate investment capital for construction and development of the economic-defense zone.
4. The State encourages localities, organizations and individuals to invest in the development of production and business, and build technical and social infrastructure within economic-defense zones in conformity with plans for development and construction of economic-defense zones.
Article 35. Compensation and incentive policies for employees working within economic-defence zones
The Ministry of National Defense shall take charge of, and cooperate with ministries, sectoral administrations and localities in, formulating compensation policies for forces on duty within economic-defense zones according to the following provisions.
1. For the number of soldiers on the payroll of an economic and defense delegation, they may be offered residential land in order to stabilize their life and feel secure to work within economic-defense zones; may be granted incentive policies according to the regulations of the State and the Ministry of National Defense.
2. Young intellectuals who voluntarily participate in the construction and development of economic-defense zones may enjoy incentive policies in accordance with relevant laws.3. Employees and workers working in economic-defense zones in remote, border areas and islands may be entitled to state financial support for payment of health insurance contributions and other preferential policies according to regulations of laws.
Article 36. Financial support for economic-defence zones
1. Economic and defense delegations shall be provided with funding for the purchase and repair of medical, educational equipment, means of transport, means of communication, fuel and other materials and equipment; financial support for implementation of social policy work, propaganda, mass mobilization, settled agriculture, residential settlement, sustainable poverty reduction, vocational training for the people within economic-defense zones.
2. National defense enterprises assigned to build economic-defense zones shall be given support in payment of social insurance, health insurance and unemployment insurance contributions for their employees.
3. Households lawfully living in an economic-defense zone shall be entitled to prescribed incentives, including loan support, poverty reduction, housing, works necessary for daily activities and health insurance in accordance with the regulations of law.
4. Voluntary young intellectuals and servicemen completing military service who work at economic-defense zones may enjoy incentive and compensation policies in accordance with laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực