Chương II Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng: Xây dựng khu kinh tế - quốc phòng
Số hiệu: | 22/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 05/05/2021 |
Ngày công báo: | 03/04/2021 | Số công báo: | Từ số 493 đến số 494 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng
Ngày 19/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng.
Theo đó, hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng là:
- Một nội dung của quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia.
- Được Chính phủ, Thủ tướng giao Bộ Quốc phòng lập, gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
Căn cứ lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng bao gồm:
- Nhiệm vụ lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Kế hoạch về nhu cầu quốc phòng, khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng và tình trạng chiến tranh.
- Quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác có liên quan.
- Quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng kỳ trước.
Nghị định 22/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/5/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan rà soát, lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng lập, thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tích hợp hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Kế hoạch về nhu cầu quốc phòng, khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng và tình trạng chiến tranh.
3. Quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác có liên quan.
4. Quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng kỳ trước.
Bộ Quốc phòng tổ chức lập hợp phần quy hoạch theo quy trình sau đây:
1. Lựa chọn đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực chuyên môn xây dựng các nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch (sau đây viết gọn là Nghị định số 37/2019/NĐ-CP).
2. Quân khu, quân chủng, binh đoàn thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phạm vi, quy mô từng Khu kinh tế - quốc phòng bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.
3. Xây dựng hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
4. Báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và hoàn thiện hợp phần quy hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng (nếu có).
5. Tổ chức thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
6. Hoàn thiện hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo kết luận của Hội đồng thẩm định, gửi cơ quan tổ chức lập quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng.
1. Mục tiêu xây dựng, phát triển Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Xác định số lượng, quy mô, vị trí, cơ cấu tổ chức các Khu kinh tế - quốc phòng trên tuyến biên giới đất liền, biển, đảo.
3. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, tình hình quốc phòng, an ninh; dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, xu thế và kịch bản phát triển; đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển.
4. Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố, đặc thù điều kiện tự nhiên - xã hội, nguồn lực từng vùng, tỉnh và đánh giá tác động môi trường khi lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng.
5. Phương hướng phát triển lợi thế của vùng, tỉnh; phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng, tỉnh có Khu kinh tế - quốc phòng.
6. Phương hướng xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gồm: Xác định khu vực phòng thủ, kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh, nông nghiệp và phát triển nông thôn, vùng sản xuất tập trung; xác định các trung tâm, điểm dân cư tại Khu kinh tế - quốc phòng.
7. Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng.
8. Phương hướng bảo vệ môi trường, văn hóa - thể thao và du lịch, khai thác, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng, tỉnh.
9. Danh mục và thứ tự thực hiện các dự án ưu tiên.
10. Giải pháp, nguồn lực thực hiện hợp phần quy hoạch.
11. Thể hiện phương án của hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng trên bản đồ tỷ lệ 1/1.000.000 và trích lục bản đồ tỷ lệ 1/500.000 đối với từng Khu kinh tế - quốc phòng.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thành lập Hội đồng thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng và tổ chức thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định từ Điều 33 đến Điều 38 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, gồm chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
b) Thành viên Hội đồng là lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ Quốc phòng, lãnh đạo các quân khu, quân chủng, binh đoàn có liên quan;
c) Mời lãnh đạo các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tham gia Hội đồng.
3. Hồ sơ thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định hợp phần quy hoạch;
b) Báo cáo thuyết minh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
c) Các báo cáo chuyên đề, các phụ lục kèm theo;
d) Hệ thống bản đồ bao gồm: Bản đồ hành chính; bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng, nội vùng; bản đồ hiện trạng và quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu, các trung tâm, các điểm dân cư trong các Khu kinh tế - quốc phòng; bản đồ tổ chức lãnh thổ các hoạt động kinh tế - xã hội chủ yếu trong Khu kinh tế - quốc phòng; các loại bản đồ thực hiện theo tỷ lệ quy định tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định này;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình kèm theo ý kiến tham gia của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
e) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
4. Nội dung thẩm định hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng:
a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, dữ liệu sử dụng để lập hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Sự phù hợp của các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, phương án bố trí nguồn lực trong hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; các mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; thế bố trí trong khu vực phòng thủ;
c) Tính thống nhất của hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác có liên quan nơi bố trí Khu kinh tế - quốc phòng;
d) Giải pháp thực hiện hợp phần quy hoạch, tính khả thi và các biện pháp quản lý thực hiện hợp phần quy hoạch.
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập đề xuất điều chỉnh nội dung hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng khi có các căn cứ sau:
a) Có sự điều chỉnh về nội dung quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác có liên quan làm thay đổi mục tiêu, quy mô, nội dung, định hướng tổ chức của hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Do yêu cầu về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Quy trình lập đề xuất điều chỉnh, hồ sơ xin điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng thực hiện như đối với việc lập hợp phần quy hoạch quy định tại Điều 8, khoản 3 Điều 10 Nghị định này. Căn cứ đề xuất của Bộ Quốc phòng về điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp, thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Đối với các nội dung điều chỉnh không làm thay đổi mục tiêu của hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định khi điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo các quân khu, quân chủng, binh đoàn phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
2. Quân khu, quân chủng, binh đoàn chỉ đạo Đoàn kinh tế - quốc phòng lựa chọn tổ chức tư vấn lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được giao quản lý.
3. Đơn vị tư vấn lập kế hoạch phải đáp ứng đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ lập nhiệm vụ:
a) Hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
c) Báo cáo rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.
2. Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gồm:
a) Căn cứ lập kế hoạch;
b) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập kế hoạch;
c) Chi phí lập kế hoạch;
d) Thời hạn lập kế hoạch;
đ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc lập kế hoạch.
3. Bộ Quốc phòng thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, dự toán kinh phí lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
Thành phần hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Quốc phòng; Thư ký hội đồng là cơ quan có chức năng quản lý nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội; thành viên Hội đồng là lãnh đạo các cơ quan liên quan thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Kinh phí lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng sử dụng nguồn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được phê duyệt, các quân khu, quân chủng, binh đoàn chỉ đạo Đoàn kinh tế - quốc phòng thực hiện:
1. Lựa chọn đơn vị tư vấn đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này; phân tích, đánh giá, dự báo các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, tình hình quốc phòng, an ninh, đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển.
2. Thống nhất với Ủy ban nhân dân các cấp về vị trí, quy mô từng dự án bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả phù hợp với quy hoạch chung của địa phương.
3. Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định.
4. Tiếp thu, giải trình ý kiến của địa phương, hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng, báo cáo Bộ Quốc phòng thẩm định.
5. Hoàn thiện kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng báo cáo Quân khu, quân chủng, binh đoàn trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
1. Phù hợp với hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các quy hoạch có liên quan; đảm bảo quốc phòng, an ninh tuyến biên giới, khu vực phòng thủ.
2. Đối với Khu kinh tế - quốc phòng biển, đảo: Ngoài đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, nội dung kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng biển, đảo phải phù hợp với Chiến lược Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, quy hoạch không gian biển quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên biển, đảo.
3. Kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng được xác định trên cơ sở kế hoạch phòng thủ khu vực, kế hoạch bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư, mục tiêu giảm nghèo bền vững, nâng cao sức khỏe, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân trong Khu kinh tế - quốc phòng.
1. Xây dựng kế hoạch bố trí, sắp xếp ổn định dân cư.
2. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất.
3. Xây dựng kế hoạch các dự án đầu tư.
4. Đánh giá sự phù hợp của việc phát triển Khu kinh tế - quốc phòng đối với công tác bảo vệ môi trường và xây dựng các giải pháp về bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng các nguồn lực và sử dụng các nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
6. Xây dựng kế hoạch về công tác dân vận và tuyên truyền đặc biệt.
7. Xây dựng các kế hoạch khác theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1. Căn cứ điều chỉnh kế hoạch:
a) Có sự điều chỉnh hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch ngành và các quy hoạch khác có liên quan;
c) Do yêu cầu về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch:
a) Khi có các căn cứ quy định tại khoản 1 điều này, Đoàn kinh tế - quốc phòng báo cáo Bộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, binh đoàn về nội dung điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Bộ Tư lệnh quân khu, quân chủng, binh đoàn thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về nội dung điều chỉnh kế hoạch xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng;
c) Tư lệnh quân khu, quân chủng, binh đoàn báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc điều chỉnh kế hoạch.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh kế hoạch, gồm:
a) Tờ trình đề nghị điều chỉnh kế hoạch;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch điều chỉnh;
c) Các báo cáo kế hoạch chuyên đề, các phụ lục kèm theo.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định mở mới Khu kinh tế - quốc phòng khi có các căn cứ sau đây:
a) Hợp phần quy hoạch Khu kinh tế - quốc phòng được tích hợp trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch vùng;
b) Tính cấp thiết về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Điều kiện mở mới Khu kinh tế - quốc phòng:
a) Có sự thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về mở mới Khu kinh tế - quốc phòng;
b) Nằm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng đảm bảo nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy trình mở mới Khu kinh tế - quốc phòng:
a) Quân khu, quân chủng, binh đoàn gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề xuất mở mới Khu kinh tế - quốc phòng quy định tại khoản 4 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến mở mới để xin ý kiến.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của quân khu, quân chủng, binh đoàn, Ủy ban nhân cấp tỉnh có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản về tính cấp thiết, sự phù hợp, phạm vi, quy mô của Khu kinh tế - quốc phòng dự kiến mở mới;
b) Lập hồ sơ báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc mở mới Khu kinh tế - quốc phòng.
4. Hồ sơ đề xuất mở mới Khu kinh tế - quốc phòng, gồm:
a) Tờ trình đề nghị mở mới Khu kinh tế - quốc phòng của quân khu, quân chủng, binh đoàn;
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các văn bản pháp lý liên quan khác.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng khi mục tiêu xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng đã hoàn thành.
2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo quân khu, quân chủng, binh đoàn tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Quân khu, quân chủng, binh đoàn chỉ đạo Đoàn kinh tế - quốc phòng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan triển khai thủ tục kết thúc xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng và bàn giao các công trình cơ sở hạ tầng cho địa phương quản lý.
CONSTRUCTION OF ECONOMIC – DEFENCE ZONES
Section 1. ECONOMIC-DEFENCE ZONE PLANNING COMPONENTS
Article 6. Responsibilities for formulation of economic-defence zone planning components
1. The Ministry of National Defense shall take charge of, and cooperate with concerned ministries, sectoral administrations and provincial-level People's Committees in, reviewing and formulating economic-defense zone planning components according to the provisions of Article 8 of this Decree and sending them to agencies in charge of planning to integrate into the national master plan, the national marine spatial planning and regional planning.
2. Relevant ministries, sectoral authorities and People's Committees of provinces shall cooperate with the Ministry of National Defense in formulating and evaluating economic-defense zone planning components.
3. The agency in charge of planning shall integrate the planning component of an economic-defense zone into the national master plan, national marine spatial planning and regional planning in accordance with the law on planning.
Article 7. Bases for formulation of economic-defence zone planning components
1. The task of formulating the national master plan, the national marine spatial planning, the regional planning approved by the Government and the Prime Minister.
2. Plan on national defense needs, the ability to combine national defense with socio-economic and socio-economic with national defense in peacetime, in the state of emergency and state of war.
3. Provincial planning, sectoral planning and other related planning.
4. Economic-defence zone planning in the previous period.
Article 8. Procedures for formulation of economic-defence zone planning components
The Ministry of National Defense shall be in charge of formulating economic-defence zone planning components according to the following procedures:
1. Select a consultant having legal status and professionally qualified to develop economic-defense zone planning components according to the provisions of Article 4 of the Government’s Decree No. 37/2019/ND-CP dated May 7, 2019, detailing the implementation of a number of articles of the Planning Law (hereinafter referred to as Decree No. 37/2019/ND-CP).
2. Military zones, military services, and army corps agree with provincial People's Committees on the scope and scale of each economic-defense zone to ensure uniformity, efficiency and conformity with the national planning, regional planning, provincial planning and other relevant planning.
3. Develop components of the economic-defense zone planning, and consult with relevant ministries, sectoral administrations and provincial-level People's Committees as prescribed in Article 29 of Decree No. 37/2019/ND-CP.
4. Make a general report on review of and response to opinions of relevant ministries, sectoral administrations and provincial-level People's Committees, and complete components of the planning for construction of an economic-defense zone (if any).
5. Organize the appraisal of components of the planning for economic-defense zones according to the provisions of Article 10 of this Decree.
6. Complete the economic-defence zone planning component according to the conclusion of the Review Council, and send it to the agency in charge of planning to integrate it into the national master plan, national marine spatial planning and regional planning.
Article 9. Contents of economic-defence zone planning component
1. Objectives of construction and development of an economic-defence zone.
2. Determination of the number, size, position and organizational structure of economic-defense zone on land, sea borders and islands.
3. Analysis and assessment of the current socio-economic development, national defense and security situation; forecast about development factors, conditions, resources, trends and scenarios; recommended guidelines, goals and orientations towards developmental priority.
4. Analysis and assessment of the current status of factors and characteristics of natural and social conditions and resources of each region and province, and assessment of environmental impacts when formulating the planning component of economic-defense zone.
5. Guidelines for development of advantages of each region and province; plans for development, arrangement, selection and distribution of developmental resources in each region and province where an economic-defense zone is located.
6. Guidelines for construction and development of an economic-defence zone, including: Determining defensive or socio-economic zones associated with national defense and security, agriculture and rural development, and concentrated production areas; identifying residential centers and spots within the economic-defense zone.
7. Infrastructure development guidelines.
8. Orientations towards environmental protection, culture - sports and tourism, exploitation and protection of natural resources, natural disaster prevention and response and climate change response in regions and provinces.
9. List and priority order of projects.
10. Solutions and resources necessary for carrying out the planning component.
11. Representation of the plan of the economic-defense zone planning component on the map on 1/1,000,000 scale and the map extract on 1/500,000 scale for each economic-defense zone.
Article 10. Review of economic-defence zone planning components
1. The Minister of National Defense shall set up a council to review the planning component of economic-defense zones (hereinafter referred to as Review Council) according to the provisions of Articles 33 through Article 38 of the Decree No. 37/2019/ND-CP.
2. The Review Council is joined by the Chairman and members, including:
a) A leader of the Ministry of National Defense holds the office as its Chairman;
b) Leaders of affiliates of the Ministry of National Defense, relevant military zones, military services and army corps hold the office as its members;
c) Leaders of other relevant ministries, sectoral administrations or provincial People’s Committees are invited to join the Council.
3. Dossiers of review of an economic-defence zone planning component, including:
a) Review request form;
b) Explanatory report on the economic-defense zone planning component according to the provisions of Article 9 of this Decree;
c) Thematic reports and appendices;
d) Maps, including: The administrative map; the map indicating locations and inter-regional and intra-regional relationships; the map indicating the current state and the planning of major infrastructure systems, population centers and spots in the economic-defense zone; the map indicating the territorial organization of major socio-economic activities in the economic-defense zone; these maps shall be made according to the scales specified in Clause 11, Article 9 of this Decree;
dd) Report on reception and explanation together with opinions of relevant ministries, sectoral administrations and provincial-level People's Committees;
e) Other relevant documents and records.
4. Contents of the review of the economic-defence zone planning component:
a) Legal bases, scientific rationales, reliability of information, data and figures used to formulate the economic-defense zone planning component;
b) Relevance of the main objectives, targets, plans for allocation of resources used in the economic-defense zone planning component to the socio-economic development strategy; national defense and security objectives and tasks; positions in the defensive area;
c) Consistency of the economic-defense zone planning component with the national master plan, the national marine spatial plan, the regional plan, the provincial plan, the sectoral plan and other relevant plan at the place where the economic - defense zone project is located;
d) Solution for implementing the planning component, feasibility and measures for management of implementation of the planning component.
Article 11. Revision of economic-defence zone planning component
1. The Ministry of National Defense shall preside over, and cooperate with concerned ministries, sectoral administrations and provincial-level People's Committees in, proposing adjustments to contents of the economic-defense zone planning component on the following bases:
a) Any adjustment to the contents of the national planning, regional planning, provincial planning, sectoral planning and other relevant planning entails any change in the organizational objectives, scale, contents, and orientation of the economic - defense zone planning component;
b) Subject to national defence and security requirements.
2. The process of making a revision request and application for revision of an economic-defense zone planning component shall be the same as the process for formulation of the planning component as specified in Article 8, Clause 3 of Article 10 of this Decree. Upon the request of the Ministry of National Defense for revision of the economic-defense zone planning component, the agency in charge of planning shall integrate adjustments into the national master plan, the national marine spatial plan or the regional plan in accordance with the law on planning.
3. With regard to adjustments that do not change the objectives of an economic-defense zone planning component, the Minister of National Defense shall issue its decision upon adjustment of the plan for construction of economic-defense zones.
Section 2. PLAN FOR CONSTRUCTION OF ECONOMIC-DEFENCE ZONE
Article 12. Authority over economic-defence zone planning
1. The Ministry of National Defense shall direct military zones, military services and army corps to cooperate with relevant provincial People's Committees in formulating economic-defense zone construction plans.
2. Military zones, military services, and army corps shall direct economic-defense delegations to nominate organizations providing counsel on construction of economic-defense zones that are put under their jurisdiction.
3. Planning consulting bodies must meet the conditions concerning capacity and experience so that they are suitable for the assigned work as prescribed by law.
Article 13. Tasks of formulation of economic-defence zone construction plans
1. Bases:
a) Economic-defense zone planning components in the national planning, national marine spatial planning or regional planning approved by competent authorities;
b) Other relevant legislative documents;
c) Review and evaluation report on past performance.
2. Tasks of formulation of an economic-defence zone construction plan must mainly comprise:
a) Planning bases;
b) Requirements concerning planning contents and methods;
c) Planning budget;
d) Planning time limit;
dd) Responsibilities of involved bodies.
3. The Ministry of National Defense shall review and consider approving tasks and costing of formulation of an economic-defence zone construction plan.
The review council must be joined by: The Chairperson who is one of the Ministry of National Defense’s leaders; the Secretariat that is in charge of military production and economic development tasks; Members who are leaders of relevant affiliates of the Ministry of National Defense.
4. The State Budget’s regular expenditures shall constitute the budget for formulation of the economic-defence zone plan.
Article 14. Processes for formulation of an economic-defence zone construction plan
Based on the tasks and costing of formulation of the approved economic-defense zone construction plan, the military zone, military service and army corps shall direct an economic-defense delegation to:
1. Select a consulting body meeting the requirements set out in clause 3 of Article 12 herein; analyze, assess and forecast developmental factors, conditions, resources and scenarios; assess the current socio-economic development situations, national defence and security developments and recommend guidelines, goals and objectives of developmental priority.
2. Agree with People's Committees at all levels on the location and size of each project to ensure consistency and efficiency in accordance with each local general planning.
3. Complete the plan to build an economic-defense zone, and send it to the People's Committee of district and province to seek its comments according to regulations.
4. Receive and respond to opinions of each locality, complete the plan and report it to the Ministry of National Defense for its review.
5. Finalize the plan so that the military zone, military service or army corps presents it to the Ministry of National Defense to seek its approval.
Article 15. Requirements concerning contents of an economic-defence zone construction plan
1. Match the economic-defense zone planning component in the national master plan, national marine spatial plan or regional plan approved by competent authorities; fit into the local socio-economic development and other relevant plan; ensure national defense and security at border lines and defensive areas.
2. If the economic - defense zone is located on sea or islands: In addition to meeting the requirements specified in Clause 1 of this Article, the plan for construction of the economic-defense zone on sea or islands must be in line with the Vietnam Strategy for Sustainable Marine Economic Development, the marine spatial plan or the national and socio-economic development plan, ensuring national defense and security on sea and islands.
3. The plan for construction of an economic-defense zone is determined on the basis of the regional defense plan, the plan for organization and stabilization of population, goals of sustainable poverty reduction, strengthening of health, cultural and spiritual life of people in the economic-defense zone.
Article 16. Contents of an economic-defence zone construction plan
1. Formulating the plan for organization and stabilization of population.
2. Formulating the land use plan.
3. Formulating the plan for implementation of investment projects.
4. Assessing the relevance of the development of the economic – defense zone to the tasks of environmental protection and developing environmental protection solutions.
5. Building and using resources required for implementation of the plan.
6. Formulating the special mass mobilization and public relation plan.
7. Developing other plans according to the regulations of the Ministry of Defense.
Article 17. Revision of an economic-defence zone construction plan
1. Bases:
a) Economic-defence zone planning component is revised;
b) The national master plan, the national marine spatial plan, the regional plan, the provincial plan, the sectoral plan or other relevant plan is revised;
c) Subject to national defence and security requirements.
2. Revision processes and procedures:
a) When there are grounds specified in Clause 1 of this Article, an economic-defense delegation shall report to the High Command of the military zone, military service or army corps on the revised contents of the plan for construction of an economic-defense zone;
b) The High Command of the military zone, military service or army corps shall agree with the relevant provincial People's Committee on the revised contents of the economic-defense zone construction plan;
c) The commander of the military zone, military service or army corps shall report to the Minister of National Defense on such revision.
3. Application package for revision of the plan, including:
a) Application form for revision of the plan;
b) Explanatory report on revision plans;
c) Thematic plan reports and appendices.
Section 3. OPENING AND CLOSING OF ECONOMIC-DEFENCE ZONES
Article 18. OPENING AND CLOSING OF ECONOMIC-DEFENCE ZONES
1. The Minister of National Defense shall decide to open a new economic-defense zone on the following grounds:
a) Economic-defense zone planning components in the national planning, national marine spatial planning or regional planning approved by competent authorities;
b) Urgency in terms of national defense and security, socio-economic development tasks;
c) Local socio-economic situation.
2. Conditions for opening of a new economic-defence zone:
a) There exists an agreement in writing by the People's Committee of the province on the opening of the new economic-defense zone;
b) The opening of the new economic-defense zone falls within the medium-term public investment plan and the ability to secure the state budget capital.
3. Procedures for opening a new economic-defence zone:
a) The military zone, military service or army corps sends documents included in the proposal for opening of the new economic-defense zone specified in Clause 4 of this Article to the People's Committee of the province where the new economic-defense zone expects to be opened to seek its approval.
Within 15 days of receipt of these written documents from the military zone, military service or army corps, the provincial People's Committee gives its written opinions on the urgency, suitability, scope and scale of the proposed economic-defense zone;
b) Submitting a report to the Minister of National Defense on the opening of the new economic-defense zone.
4. Documents included in the proposal for opening a new economic-defence zone:
a) The written request for the opening of the new economic-defense zone that is made by the military zone, military service or army corps;
b) Written statement of the provincial People’s Committee;
c) Other relevant legislative documents.
Article 19. Completion of construction or development of economic-defence zones
1. The Minister of National Defence shall issue a decision upon completion of construction or development of the economic-defence zone when the goals of construction of such economic-defense zone have achieved.
2. The Ministry of National Defense shall direct the military zone, military service or army corps to review and evaluate the results of the achievement of the objectives and tasks of building the economic-defense zone.
3. The military zone, military service or army corps shall direct the economic-defense delegation to cooperate with the People's Committee at any relevant level in implementing the procedures for completing the construction of the economic-defense zone and transferring basic facilities to the competent local authority.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực