Chương IV Nghị định 22/2017/NĐ-CP hòa giải thương mại: Tổ chức hòa giải thương mại
Số hiệu: | 22/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/02/2017 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2017 |
Ngày công báo: | 16/03/2016 | Số công báo: | Từ số 189 đến số 190 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định phạm vi, nguyên tắc hòa giải thương mại, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, hòa giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam và quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải thương mại.
1. Hòa giải viên thương mại
- Theo Nghị định số 22/2017, một hòa giải viên thương mại phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan; tốt nghiệp đại học trở lên và kinh nghiệm 02 năm trở lên trong lĩnh vực được đào tạo; có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại.
Nghị định 22/NĐ-CP cho phép các tổ chức hòa giải thương mại được quy định tiêu chuẩn cao hơn quy định trên đối với hòa giải viên thương mại của tổ chức mình.
- Các đối tượng đang là người đang chấp hành án hình sự, bị can, bị cáo hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì không được làm hòa giải viên thương mại.
- Hòa giải viên thương mại thực hiện hòa giải với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại.
Người muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc nếu đủ điều kiện thì đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
2. Trình tự, thủ tục hòa giải thương mại
Nghị định 22/2017 quy định việc hòa giải thương mại được tiến hành theo trình tự sau:
+ Thỏa thuận hòa giải: Các bên thỏa thuận hòa giải bằng văn bản dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc bằng thỏa thuận riêng.
+ Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại: Nghị định số 22 cho phép các bên thỏa thuận lựa chọn hòa giải viên thương mại từ danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại hoặc hòa giải viên vụ việc do Sở Tư pháp công bố. Việc chỉ định hòa giải viên thương mại thực hiện theo Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại.
+ Tiến hành hòa giải: Theo Nghị định 22/2017/CP, các bên được lựa chọn trình tự, thủ tục hòa giải và nếu không lựa chọn được thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục phù hợp nhất. Địa điểm, thời gian hòa giải do các bên thỏa thuận hoặc theo hòa giải viên thương mại nếu không có thỏa thuận.
+ Kết quả hòa giải: Nếu hòa giải thành thì các bên lập biên bản về kết quả hòa giải thành. Kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo pháp luật dân sự. Trường hợp không thành thì có thể tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp.
+ Công nhận kết quả hòa giải thành.
+ Chấm dứt thủ tục hòa giải trong trường hợp các bên hòa giải thành; một hoặc hai bên đề nghị hoặc hòa giải viên thương mại xét thấy không cần tiếp tục nữa.
Ngoài ra, Nghị định 22/CP còn quy định về hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại và tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại có hiệu lực ngày 15/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổ chức hòa giải thương mại bao gồm:
1. Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Trung tâm trọng tài được thành lập và hoạt động theo pháp luật về trọng tài thương mại thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
1. Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập theo quy định của Nghị định này, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm hòa giải thương mại hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Trung tâm hòa giải thương mại được lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm hòa giải thương mại do điều lệ của Trung tâm quy định. Chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại là hòa giải viên thương mại.
1. Tên của Trung tâm hòa giải thương mại được đặt bằng tiếng Việt bao gồm cụm từ “Trung tâm hòa giải thương mại”, không trùng lặp, không gây nhầm lẫn với tên của các tổ chức hòa giải thương mại khác đã được cấp Giấy phép thành lập; không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Trung tâm hòa giải thương mại có thể dùng tên viết tắt, tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài.
2. Tên của chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm cụm từ “chi nhánh” và tên của Trung tâm hòa giải thương mại.
3. Tên của văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm cụm từ “văn phòng đại diện” và tên của Trung tâm hòa giải thương mại.
1. Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Danh sách sáng lập viên;
c) Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
d) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.
Nội dung của Quy tắc hòa giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở. Hết thời hạn này, nếu Trung tâm hòa giải thương mại không đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập Trung tâm;
c) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Trung tâm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại cho Bộ Tư pháp.
4. Trung tâm hòa giải thương mại được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trung tâm hòa giải thương mại được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại phải đăng báo hằng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại;
b) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại;
c) Số Giấy đăng ký hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;
d) Thời điểm bắt đầu hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại.
1. Trung tâm trọng tài đã được cấp Giấy phép thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại muốn thực hiện hoạt động hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị bổ sung hoạt động hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Trung tâm trọng tài thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
2. Các sáng lập viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài muốn Trung tâm trọng tài được đồng thời thực hiện hoạt động hòa giải thương mại thì trong hồ sơ thành lập Trung tâm trọng tài gửi kèm theo Dự thảo Quy tắc hòa giải.
3. Nội dung Quy tắc hòa giải của Trung tâm trọng tài không được trái quy định, của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại.
1. Tổ chức hòa giải thương mại có các quyền sau đây:
a) Thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;
b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên thương mại;
c) Thu thù lao và các khoản thu hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại;
d) Xây dựng tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại và quy trình xét chọn, lập danh sách, xóa tên hòa giải viên thương mại trong danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình;
đ) Chỉ định hòa giải viên thương mại theo yêu cầu của các bên;
e) Các quyền khác theo quy định Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức hòa giải thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, công bố danh sách hòa giải viên thương mại, gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hòa giải thương mại đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài có hiệu lực hoặc kể từ ngày có thay đổi về danh sách hòa giải viên thương mại.
b) Trả thù lao và các chi phí khác cho hòa giải viên thương mại;
c) Ban hành quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại;
d) Xây dựng, ban hành và công bố công khai Quy tắc hòa giải, mức thù lao hòa giải;
đ) Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hoạt động về tổ chức, hoạt động định kỳ hằng năm và khi có yêu cầu;
e) Lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin về kết quả hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động phù hợp với lĩnh vực hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại.
2. Trung tâm hòa giải thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh. Trung tâm hòa giải thương mại cử một hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Quyết định thành lập chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Bộ Tư pháp.
4. Trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại thành lập chi nhánh ở ngoài phạm vi tính, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Trung tâm đăng ký hoạt động, thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản về việc thành lập chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi Trung tâm hòa giải thương mại đăng ký hoạt động.
5. Chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp có nhu cầu thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận nội dung thay đổi; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi tên gọi có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại có văn bản đề nghị thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm, Sở Tư pháp ra quyết định thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt địa chỉ trụ sở mới. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 22 Nghị định này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mới, Trung tâm hòa giải thương mại có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động đã cấp cho Trung tâm.
4. Trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi địa điểm đặt trụ sở, Trung tâm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
1. Trường hợp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại gửi giấy đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại.
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm hòa giải thương mại, được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động hòa giải thương mại. Văn phòng đại diện được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm hòa giải thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm, thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, Trung tâm hòa giải thương mại gửi thông báo cho Sở Tư pháp tính, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
Trường hợp lập văn phòng đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm hòa giải thương mại đăng ký hoạt động thì Trung tâm gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi thành lập văn phòng đại diện và Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại ở nước ngoài hoặc kể từ ngày chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
1. Trung tâm hòa giải thương mại bị thu hồi Giấy phép thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Trung tâm hòa giải thương mại có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Trung tâm hòa giải thương mại không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
c) Trung tâm hòa giải thương mại không đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Trung tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác minh. Trường hợp phát hiện Trung tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập theo Khoản 1 Điều này thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp có hiệu lực, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
4. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm thì bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
1. Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục nêu tại Khoản 2 Điều này, Trung tâm hòa giải thương mại báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm hòa giải thương mại, Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp có hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại trong các trường hợp sau đây:
a) Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại;
b) Trung tâm trọng tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo Điều lệ của Trung tâm;
c) Trung tâm trọng tài không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm, kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Bộ Tư pháp có hiệu lực;
d) Trung tâm trọng tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm.
6. Việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm trọng tài theo quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
7. Trường hợp Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c và d Khoản 5 Điều này, Bộ Tư pháp có văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm trọng tài thực hiện việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động thực hiện theo pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thanh toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của Trung tâm hòa giải thương mại;
b) Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này;
c) Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh bị thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chi nhánh chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh.
3. Văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm hòa giải thương mại hoặc khi Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này. Chậm nhất 10 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện.
COMMERCIAL MEDIATION INSTITUTIONS
Article 18. Commercial mediation institutions
Commercial mediation institutions include:
1. Commercial mediation centers that are established and operate in accordance with this Decree.
2. Arbitration centers that are established and operate in accordance with the law on commercial arbitration and carry out commercial mediation activities under Article 23 of this Decree.
Article 19. Commercial mediation centers
1. Commercial mediation centers shall be established in accordance with this Decree and have the legal person status and own seals and bank accounts.
2. Commercial mediation centers shall operate not for profit.
3. Commercial mediation centers may establish branches and representative offices at home and abroad.
4. The organizational structure of a commercial mediation center shall be stated in the Charter of the center. The chairperson of a commercial mediation center must be a commercial mediator.
Article 20. Names of commercial mediation centers and their branches and representative offices
1. The name of a commercial mediation center must be in Vietnamese, containing the words “Trung tam hoa giai thuong mai” (commercial mediation center), which must be neither identical to nor confused with the name of another licensed commercial mediation institution; and must not violate historical, cultural and ethical traditions or fine customs and practices of the nation.
A commercial mediation center may use an abbreviated name or a transaction name in foreign language.
2. The name of a branch of a commercial mediation center must contain the word “Chi nhanh” (branch) and the name of the center.
3. The name of a representative office of a commercial mediation center must contain the words “Van phong dai dien” (representative office) and the name of the center.
Article 21. Procedures for establishment of commercial mediation centers
1. A Vietnamese citizen who fully satisfies the criteria for a commercial mediator specified in Clause 1, Article 7 of this Decree and wishes to establish a commercial mediation center shall send 1 set of dossier to the Ministry of Justice, comprising:
a/ A written request for establishment of a commercial mediation center, made according to a form issued by the Ministry of Justice;
b/ A list of the center’s founders;
c/ Papers proving the founders’ full satisfaction of the criteria for a commercial mediator specified in Clause 1, Article 7 of this Decree;
d/ The draft Mediation Rule of the center.
The contents of the center’s Mediation Rule must not contravene law.
2. Within 30 days after receiving a valid dossier, the Ministry of Justice shall grant an establishment license to the commercial mediation center; in case of refusal, it shall notify the reason in writing. The person having his/her request for establishment of a commercial mediation center rejected may lodge a complaint or initiate a lawsuit in accordance with law.
Article 22. Registration of operation of commercial mediation centers
1. Within 30 days from the effective date of the decision on grant of its establishment license, a commercial mediation center shall send a dossier for operation registration to the provincial-level Department of Justice of the locality where its head office is located. Past this time limit, if the center fails to register its operation, its establishment license shall be invalidated, unless it has a plausible reason.
2. A dossier for operation registration of a commercial mediation center must comprise:
a/ A written request for operation registration, made according to a form issued by the Ministry of Justice;
b/ A certified copy, or a copy enclosed with the original for comparison, of the center establishment license;
c/ Papers proving the center’s head office.
3. Within 15 days after receiving a valid dossier, the provincial-level Department of Justice shall grant an operation registration certificate to the commercial mediation center; in case of refusal, it shall notify the reason in writing. The provincial-level Department of Justice shall send a copy of such operation registration certificate to the Ministry of Justice.
4. A commercial mediation center may start to operate on the date it is granted an operation registration certificate and use its seal in accordance with law.
5. Within 30 days after being granted an operation registration certificate, a commercial mediation center shall publish in 3 consecutive issues of a central daily or a newspaper of the locality where it registers its operation the following basic information:
a/ Name and head-office address of the center;
b/ Operation areas of the center;
c/ Serial number, issuer and date of issuance of the operation registration certificate;
d/ Starting time of the center’s operation.
Article 23. Commercial mediation activities of arbitration centers
1. An arbitration center which has been licensed and registered under the law on commercial arbitration that wishes to carry out commercial mediation activities shall send 1 set of dossier to the Ministry of Justice, comprising:
a/ A written request for addition of commercial mediation activities, made according to a form issued by the Ministry of Justice;
b/ The draft Mediation Rule of the center.
Within 15 days after receiving a valid dossier, the Ministry of Justice shall issue a decision on addition of commercial mediation activities for the arbitration center; in case of refusal, it shall notify the reason in writing. The arbitration center shall register the change of contents of its operation registration certificate with the provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation.
2. Founders who submit a dossier for establishment of an arbitration center and want the arbitration center to concurrently carry out commercial mediation activities shall enclose the dossier with a draft Mediation Rule.
3. The contents of the Mediation Rule of an arbitration center must not contravene law.
4. The order and procedures for establishment of an arbitration center, registration of operation of an arbitration center, and change of contents of the establishment license or operation registration certificate of an arbitration center must comply with the law on commercial arbitration.
Article 24. Rights and obligations of commercial mediation institutions
1. A commercial mediation institution has the following rights:
a/ To carry out commercial mediation activities;
b/ To provide training in mediation skills for commercial mediators;
c/ To collect remuneration and other lawful fees related to commercial mediation activities;
d/ To develop criteria for commercial mediators and a process of selecting commercial mediators, making a list of commercial mediators, and removing names of commercial mediators from the list;
dd/ To appoint commercial mediators at the request of involved parties;
e/ Other rights as prescribed in this Decree and relevant laws.
2. A commercial mediation institution has the following obligations:
a/ To make and publicize a list of its commercial mediators and send it to the Ministry of Justice and provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation within 7 working days from the date it is granted the operation registration certificate, or from the effective date of the decision on addition of commercial mediation activities for the arbitration center, or from the date the list of commercial mediators is changed;
b/ To pay remuneration and other costs to commercial mediators;
c/ To issue its own codes of ethics and conduct applicable to commercial mediators;
d/ To formulate, issue and publicize the Mediation Rule and mediation remuneration rates;
dd/ To report on its organization and operation to the provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation on an annual basis and upon request;
e/ To archives files and provide information on mediation results at the request of disputing parties or competent state agencies;
g/ Other obligations as prescribed in this Decree and relevant laws.
Article 25. Branches of commercial mediation centers
1. Branch is a dependent unit of a commercial mediation center and shall operate in the operation areas stated in the center establishment license.
2. A commercial mediation center shall take responsibility before law for the operation of its branch, and appoint a commercial mediator to act as the branch’s head.
3. Within 15 days after deciding to establish a branch, a commercial mediation center shall send 1 set of dossier for registration of the branch’s operation to the provincial-level Department of Justice of the locality where such branch will be located, comprising:
a/ A written request for registration of a branch’s operation, made according to a form issued by the Ministry of Justice;
b/ The branch’s establishment decision issued by the center.
Within 10 days after receiving a valid dossier, the provincial-level Department of Justice shall grant an operation registration certificate to the branch and send a copy of this certificate to the Ministry of Justice.
4. In case a commercial mediation center establishes its branch outside a province or centrally run city where it has registered its operation, within 7 working days after its branch is granted an operation registration certificate, the center shall send a written notice of the branch’s establishment to the provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation.
5. The branch of a commercial mediation center may use a seal in accordance with law.
Article 26. Change of names or head-office addresses of commercial mediation centers
1. If wishing to change its name or head-office address from a province or centrally run city to another, a commercial mediation center shall send 1 set of dossier of request for the change to the Ministry of Justice, comprising:
a/ A written request for the change, made according to a form issued by the Ministry of Justice;
b/ Papers relevant to the change.
Within 15 days after receiving a dossier of request for the change, the Ministry of Justice shall issue a written approval of the change; in case of refusal, it shall notify the reason in writing.
2. Within 15 days from the effective date of the Ministry of Justice’s written approval of the change of the name of a commercial mediation center, the center shall send a written request for change of its name in its operation registration certificate to the provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation. Within 7 working days after receiving the center’s written request, the provincial-level Department of Justice shall issue a decision to change the name of the center in its operation registration certificate.
3. Within 20 days from the effective date of the Ministry of Justice’s written approval of the change of the head-office address of a commercial mediation center from a province or centrally run city to another, the center shall register operation with the provincial-level Department of Justice of the locality where its new head office is located. The order and procedures for operation registration must comply with Clauses 2 and 3, Article 22 of this Decree.
Within 7 working days after being granted a new operation registration certificate, the commercial mediation center shall send a written notice thereof to the provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation before the change of its head-office address. The provincial-level Department of Justice shall issue a decision to revoke the operation registration certificate already granted to the center.
4. In case a commercial mediation center changes its head-office address within a province or centrally run city, within 7 working days from the date of the change, the center shall send a written notice thereof to the Ministry of Justice and provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation.
Article 27. Re-grant of establishment licenses or operation registration certificates of commercial mediation centers or operation registration certificates of branches of commercial mediation centers
1. In case the establishment license or operation registration certificate of a commercial mediation center or the operation registration certificate of the branch of a commercial mediation center is lost, burnt, torn or rumpled or otherwise destroyed, the center or branch shall send a written request for re-grant to the competent agency that has granted such license or certificate.
2. Within 10 days after receiving the written request, the Ministry of Justice shall re-grant an establishment license to the commercial mediation center. Within 5 working days after receiving the written request, the provincial-level Department of Justice shall re-grant an operation registration certificate to the commercial mediation center or branch.
Article 28. Representative offices of commercial mediation centers
1. Representative office is a dependent unit of a commercial mediation center, which is established to seek and promote opportunities of commercial mediation activities. A representative office may use a seal in accordance with law.
2. A commercial mediation center shall take responsibility before law for the operation of its representative office.
3. Within 7 working days after establishing its representative office or changing the address or head of its representative office, a commercial mediation center shall send a notice thereof to the provincial-level Department of Justice of the locality where it registers operation.
If establishing its representative office outside a province or centrally run city where it has registered its operation, the commercial mediation center shall send a notice thereof to the provincial-level Department of Justice of the locality where its representative office is established and provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation.
Article 29. Overseas branches and representative offices of commercial mediation centers
Within 30 days after obtaining a competent foreign authority’s permission for establishment of an overseas branch or representative office or terminating the operation of an overseas branch or representative office, a commercial mediation center shall send a written notice thereof to the Ministry of Justice and provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation.
Article 30. Revocation of establishment licenses or operation registration certificates of commercial mediation centers or operation registration certificates of branches of commercial mediation centers
1. A commercial mediation center may have its establishment license revoked in the following cases:
a/ It repeats a violation related to commercial mediation for which it has been administratively sanctioned under the law on handling of administrative violations;
b/ It does not carry out any commercial mediation activity within 5 consecutive years after being granted an establishment license;
c/ It fails to register operation with the provincial-level Department of Justice of the locality where its head office is located within 30 days from the effective date of the decision on grant of its establishment license, unless it has a plausible reason.
2. An organization or individual that detects a commercial mediation center falling into any of the cases subject to revocation of establishment license shall notify such to the provincial-level Department of Justice of the locality where the center registers its operation for the latter to verify. If finding that the center falls into any of the cases subject to revocation of establishment license specified in Clause 1 of this Article, the provincial-level Department of Justice shall send a written request enclosed with relevant papers (if any) to the Ministry of Justice for revocation of the establishment license, stating the reason.
3. Within 15 days after receiving the written request from the provincial-level Department of Justice, the Ministry of Justice shall consider and revoke the establishment license of the commercial mediation center.
Within 7 working days from the effective date of the Ministry of Justice’s decision on revocation of the establishment license, the provincial-level Department of Justice that has granted the operation registration certificate to the commercial mediation center shall issue a decision to revoke such certificate.
4. The branch of a commercial mediation center that repeats a violation related to commercial mediation for which it has been administratively sanctioned under the law on handling of administrative violations shall have its operation registration certificate revoked. The provincial-level Department of Justice that has granted the operation registration certificate to the branch shall revoke such certificate.
Article 31. Termination of operation of commercial mediation centers or commercial mediation activities of arbitration centers
1. A commercial mediation center shall terminate operation in the following cases:
a/ It terminates operation at its own discretion;
b/ Its establishment license is revoked under Clause 1, Article 30 of this Decree.
2. In case of operation termination under Point a, Clause 1 of this Article, at least 30 days before the date of operation termination, a commercial mediation center shall send a written notice thereof to the Ministry of Justice and provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation.
Within 60 days after deciding to terminate operation, the commercial mediation center shall pay off all debts and other asset liabilities, liquidate contracts and fulfill the cases it has accepted, unless otherwise agreed upon.
3. Within 10 days after completing the activities specified in Clause 2 of this Article, the commercial mediation center shall send a written report thereon to the Ministry of Justice and provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation. Within 7 working days after receiving the center’s report, the Ministry of Justice shall issue a decision to revoke the establishment license. Within 5 working days from the effective date of the Ministry of Justice’s decision on revocation of the establishment license, the provincial-level Department of Justice shall issue a decision to revoke the operation registration certificate of the center.
4. In case of operation termination under Point b, Clause 1 of this Article, within 60 days from the effective date of the Ministry of Justice’s decision on revocation of the establishment license of a commercial mediation center, the center shall pay off all debts and other asset liabilities, liquidate contracts and fulfill all the cases it has accepted, unless otherwise agreed upon.
5. An arbitration center shall terminate commercial mediation activities in the following cases:
a/ It terminates operation under the law on commercial arbitration;
b/ It terminates commercial mediation activities under its Charter;
c/ It does not carry out any commercial mediation activity within 5 years from the effective date of the Ministry of Justice’s decision on addition of commercial mediation activities;
d/ It repeats a violation related to commercial mediation for which it has been administratively sanctioned under the law on handling of administrative violations.
6. The termination of operation of an arbitration center under Point a or b, Clause 5 of this Article must comply with the law on commercial arbitration. The payment of the center’s obligations must comply with Clause 2 of this Article.
7. In case an arbitration center terminates operation under Point c or d, Clause 5 of this Article, the Ministry of Justice shall issue a written document to revoke the decision on addition of commercial mediation activities for the center. Within 10 days from the effective date of such document, the arbitration center shall register the change of contents of its operation registration certificate with the provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation. The order and procedures for the change of contents of operation registration certificates must comply with the law on commercial arbitration. The payment of the center’s obligations must comply with Clause 4 of this Article.
Article 32. Termination of operation of branches or representative offices of commercial mediation centers
1. The branch of a commercial mediation center shall terminate operation in the following cases:
a/ Under the center’s decision;
b/ The center terminates operation under Clause 1, Article 31 of this Decree;
c/ Its operation registration certificate is revoked under Clause 4, Article 30 of this Decree.
2. Within 30 days from the date of termination of operation of its branch, a commercial mediation center shall send a written notice thereof to the Ministry of Justice, provincial-level Department of Justice of the locality where the center has registered its operation and provincial-level Department of Justice of the locality where the branch has registered its operation.
3. The representative office of a commercial mediation center shall terminate operation under the center’s decision or when the center terminates operation under Clause 1, Article 31 of this Decree. At least 10 days before the date of termination of operation of its representative office, the commercial mediation center shall notify such to the provincial-level Department of Justice of the locality where it has registered its operation and provincial-level Department of Justice of the locality where its representative office is located.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực