Chương II Nghị định 22/2017/NĐ-CP hòa giải thương mại: Hòa giải viên thương mại
Số hiệu: | 22/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/02/2017 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2017 |
Ngày công báo: | 16/03/2016 | Số công báo: | Từ số 189 đến số 190 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định phạm vi, nguyên tắc hòa giải thương mại, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại, hòa giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam và quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải thương mại.
1. Hòa giải viên thương mại
- Theo Nghị định số 22/2017, một hòa giải viên thương mại phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan; tốt nghiệp đại học trở lên và kinh nghiệm 02 năm trở lên trong lĩnh vực được đào tạo; có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại.
Nghị định 22/NĐ-CP cho phép các tổ chức hòa giải thương mại được quy định tiêu chuẩn cao hơn quy định trên đối với hòa giải viên thương mại của tổ chức mình.
- Các đối tượng đang là người đang chấp hành án hình sự, bị can, bị cáo hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì không được làm hòa giải viên thương mại.
- Hòa giải viên thương mại thực hiện hòa giải với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại.
Người muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc nếu đủ điều kiện thì đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
2. Trình tự, thủ tục hòa giải thương mại
Nghị định 22/2017 quy định việc hòa giải thương mại được tiến hành theo trình tự sau:
+ Thỏa thuận hòa giải: Các bên thỏa thuận hòa giải bằng văn bản dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc bằng thỏa thuận riêng.
+ Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại: Nghị định số 22 cho phép các bên thỏa thuận lựa chọn hòa giải viên thương mại từ danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại hoặc hòa giải viên vụ việc do Sở Tư pháp công bố. Việc chỉ định hòa giải viên thương mại thực hiện theo Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại.
+ Tiến hành hòa giải: Theo Nghị định 22/2017/CP, các bên được lựa chọn trình tự, thủ tục hòa giải và nếu không lựa chọn được thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục phù hợp nhất. Địa điểm, thời gian hòa giải do các bên thỏa thuận hoặc theo hòa giải viên thương mại nếu không có thỏa thuận.
+ Kết quả hòa giải: Nếu hòa giải thành thì các bên lập biên bản về kết quả hòa giải thành. Kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo pháp luật dân sự. Trường hợp không thành thì có thể tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp.
+ Công nhận kết quả hòa giải thành.
+ Chấm dứt thủ tục hòa giải trong trường hợp các bên hòa giải thành; một hoặc hai bên đề nghị hoặc hòa giải viên thương mại xét thấy không cần tiếp tục nữa.
Ngoài ra, Nghị định 22/CP còn quy định về hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại và tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại có hiệu lực ngày 15/4/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người có đủ tiêu chuẩn sau đây thi được làm hòa giải viên thương mại:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan;
b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên;
c) Có kỹ năng hòa giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên quan.
2. Hòa giải viên thương mại được thực hiện hòa giải thương mại với tư cách là hòa giải viên thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức hòa giải thương mại có thể quy định tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cao hơn các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì không được làm hòa giải viên thương mại.
1. Người có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú.
2. Người đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng sau đại học;
c) Giấy tờ chứng minh đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.
Giấy tờ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp ghi tên người đề nghị đăng ký vào danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc và công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Sở; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hòa giải viên thương mại vụ việc thôi làm hòa giải thương mại vụ việc thì gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hòa giải viên thương mại vụ việc. Sở Tư pháp xóa tên hòa giải viên thương mại đó khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện hòa giải viên thương mại vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này hoặc vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc đó khỏi danh sách của Sở.
1. Hòa giải viên thương mại có các quyền sau đây:
a) Chấp nhận hoặc từ chối thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;
b) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến vụ tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
c) Được hưởng thù lao từ việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo thỏa thuận với các bên tranh chấp;
d) Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.
2. Hòa giải viên thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại; độc lập, vô tư, khách quan, trung thực;
b) Tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội;
c) Bảo vệ bí mật thông tin về vụ tranh chấp mà mình tham gia hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải;
đ) Không được đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên, không được đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.
1. Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hòa giải, trừ trường hợp được các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Vi phạm quy tắc đạo đức hòa giải viên thương mại.
3. Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ các bên ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận.
4. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Article 7. Criteria for a commercial mediator
1. A person who fully satisfies the following criteria may act as a commercial mediator:
a/ Having full civil act capacity as prescribed by the Civil Code; having good moral qualities and prestige, and working in an independent, impartial and objective manner;
b/ Possessing a university or higher degree and having at least 2 years’ working experience in the discipline he/she has studied;
c/ Having mediation skills and knowledge about law, business and commercial practices and relevant issues.
2. A commercial mediator may conduct commercial mediation in the capacity as an ad hoc commercial mediator or a commercial mediator of a commercial mediation institution in accordance with this Decree.
3. A commercial mediation institution may set criteria for its commercial mediators which are higher than those prescribed in Clause 1 of this Article.
4. The accused or defendants or those who are serving criminal sentences or have not had their criminal records expunged or are serving the administrative measure of consignment to a compulsory education institution or compulsory detoxification establishment may not act as commercial mediators.
Article 8. Registration of ad hoc commercial mediators
1. A person who fully satisfies the criteria for a commercial mediator specified in Clause 1, Article 7 of this Decree and wishes to become an ad hoc commercial mediator shall register with the provincial-level Department of Justice of the locality where he/she permanently resides. A foreigner shall register with the provincial-level Department of Justice of the locality where he/she temporarily resides.
2. A requester for registration to be an ad hoc commercial mediator shall send 1 set of dossier to the provincial-level Department of Justice, comprising:
a/ A written request for registration to be an ad hoc commercial mediator, made according to a form issued by the Ministry of Justice;
b/ A certified copy, or a copy enclosed with the original for comparison, of his/her university or higher degree;
c/ Papers proving his/her working experience of at least 2 years in the discipline he/she has studied, certified by his/her employer.
Papers issued by foreign agencies or organizations or notarized or certified in foreign countries must be consularly legalized in accordance with Vietnamese law, unless they are exempted from consular legalization under a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
3. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial-level Department of Justice shall add the name of the registration requester in the list of ad hoc commercial mediators and post the list on its e-portal; in case of refusal, it shall notify the reason in writing. The person whose request is rejected may lodge a complaint or initiate a lawsuit in accordance with law.
4. A person who no longer acts as an ad hoc commercial mediator shall send a written notice thereof to the provincial-level Department of Justice of the locality where he/she has registered to act as an ad hoc commercial mediator, which shall remove his/her name from the list of ad hoc commercial mediators.
5. An organization or individual that detects an ad hoc commercial mediator who no longer satisfies the criteria specified in Clause 1, Article 7 of this Decree or violates Article 10 of this Decree shall notify such to the provincial-level Department of Justice of the locality where he/she has registered, which shall consider and remove his/her name from the list of ad hoc commercial mediators.
Article 9. Rights and obligations of commercial mediators
1. A commercial mediator has the following rights:
a/ To accept or refuse to carry out commercial mediation activities;
b/ To refuse to provide information relating to a dispute, unless the information provision is agreed upon in writing by involved parties or required by law;
c/ To enjoy remuneration for commercial mediation activities as agreed upon with disputing parties;
d/ Other rights as prescribed in this Decree and relevant laws.
2. A commercial mediator has the following obligations:
a/ To comply with law and the codes of ethics and conduct applicable to commercial mediators; to work in an independent, impartial, objective and honest manner;
b/ To respect the agreement reached by involved parties if such agreement neither violates law nor contravenes social morality;
c/ To keep confidential information about the disputes of which he/she mediates the resolution, unless otherwise agreed upon in writing by involved parties or prescribed by law;
d/ To notify involved parties of his/her competence and mediation remuneration and costs before conducting mediation;
dd/ To refrain from acting as a representative of or an advisor for any of involved parties or concurrently acting as an arbitrator for the same dispute of which he/she is mediating or has mediated the resolution, unless otherwise agreed upon by the parties;
e/ Other obligations as prescribed in this Decree and relevant laws.
Article 10. Prohibited acts of commercial mediators
1. Disclosing information about disputes or clients they know in the mediation process, unless otherwise agreed upon by disputing parties in writing or prescribed by law.
2. Violating the code of ethics applicable to commercial mediators.
3. Receiving or demanding any sum of money or benefit from involved parties in addition to remuneration and costs already agreed upon.
4. Other prohibited acts as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực