Chương 1 Nghị định 22/2006/NĐ-CP : Những quy định chung
Số hiệu: | 22/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 28/02/2006 | Ngày hiệu lực: | 24/03/2006 |
Ngày công báo: | 09/03/2006 | Số công báo: | Số 9 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam, trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với các quy định nêu trên thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
1. Ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức tổ chức sau đây:
a) Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài;
b) Ngân hàng liên doanh;
c) Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng nước ngoài thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
3. Tổ chức tín dụng nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài và người làm việc tại các tổ chức này được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp và có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật Việt Nam.
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc cấp giấy phép theo quy định tại Nghị định này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát tổ chức và hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Ngân hàng nước ngoài” là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, có hoạt động chủ yếu và thường xuyên là hoạt động ngân hàng.
2. “Ngân hàng mẹ” là ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc có chi nhánh hoạt động tại Việt Nam.
3. “Nước nguyên xứ” đối với một tổ chức tín dụng nước ngoài là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập.
4.“Chi nhánh ngân hàng nước ngoài” là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng mẹ, không có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được ngân hàng mẹ bảo đảm bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
5. “Ngân hàng liên doanh” là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
6. “Ngân hàng 100% vốn nước ngoài” là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân hàng mẹ). Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
7. “Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nuớc ngoài” là đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng nước ngoài, đặt tại Việt Nam, hoạt động theo Giấy phép mở văn phòng đại diện và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
8. “Giấy phép” dùng để gọi chung hoặc gọi tắt các loại giấy phép: giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, giấy phép mở văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp.
9. “Vốn được cấp” là số vốn ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
10. “Vốn điều lệ” là số vốn góp được ghi trong Điều lệ của ngân hàng liên doanh, Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
11. “Giá trị thực có của vốn được cấp, vốn điều lệ” được xác định bằng vốn được cấp, vốn điều lệ thực góp cộng (trừ) lợi nhuận chưa phân phối (lỗ chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế.
12. “Điểm giao dịch” là địa điểm nằm ngoài trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện một số giao dịch hạn chế với khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Để được cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện chung sau đây:
a) Ngân hàng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 3 năm gần nhất liền kề trước khi xin cấp giấy phép;
b) Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng ở mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
c) Ngân hàng nước ngoài đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo thông lệ quốc tế;
d) Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ quốc tế; có cam kết hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài những điều kiện chung nêu tại khoản 1 Điều này, để được cấp giấy phép mở chi nhánh, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:
a) Các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật các Tổ chức tín dụng;
b) Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm trước năm xin cấp giấy phép.
3. Ngoài những điều kiện chung nêu tại khoản 1 Điều này, để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:
a) Các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật các Tổ chức tín dụng;
b) Ngân hàng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam;
c) Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 10 tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm xin cấp giấy phép;
d) Ngân hàng nước ngoài phải có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước về việc sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Để được cấp giấy phép mở văn phòng đại diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 106 Luật các Tổ chức tín dụng.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài phải lập thành hai bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng nước ngoài thông dụng. Bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thông dụng phải được hợp pháp hoá lãnh sự. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam xác nhận theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Căn cứ Điều 108 và các điều khoản khác có liên quan của Luật các Tổ chức tín dụng, quy định về điều kiện cấp giấy phép nêu tại Điều 8 Nghị định này, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
1. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép do Ngân hàng Nhà nước quyết định bằng văn bản. Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép là một phần không tách rời của giấy phép.
1. Thời hạn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài được quy định cụ thể trong Giấy phép và được tính từ ngày ký Giấy phép.
2. Thời hạn hoạt động tối đa của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không quá 99 năm; thời hạn hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá thời hạn hoạt động của ngân hàng mẹ.
3. Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối đa không quá thời hạn hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài.
1. Khi có nhu cầu gia hạn thời hạn hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải nộp hồ sơ xin gia hạn cho Ngân hàng Nhà nước trước khi thời hạn hoạt động kết thúc tối thiểu 180 ngày, riêng đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối thiểu trước 60 ngày. Hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động được lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Việc gia hạn thời hạn hoạt động do Ngân hàng Nhà nước xem xét từng lần. Mỗi lần gia hạn tối đa bằng thời hạn hoạt động trước đó được quy định trong Giấy phép.
3. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối gia hạn thời hạn hoạt động. Trong trường hợp từ chối gia hạn thời hạn hoạt động, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải nộp lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Thủ tục nộp lệ phí cấp giấy phép và lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Tối thiểu 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn tất việc đăng báo ba (03) số báo liên tiếp trên một tờ báo của Trung ương và một tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở. Nội dung đăng báo bao gồm các thông tin chủ yếu ghi trong Giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và ngày dự kiến khai trương hoạt động.
Để khai trương hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện yêu cầu về điều lệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật các Tổ chức tín dụng.
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải khai trương hoạt động.
2. Trong trường hợp không thể khai trương hoạt động trong thời hạn quy định tại khoản 1 nêu trên, đại diện của ngân hàng nước ngoài, các bên trong liên doanh, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có văn bản đề nghị xin gia hạn thời hạn khai trương hoạt động gửi Ngân hàng Nhà nước trước khi thời hạn này kết thúc tối thiểu 30 ngày.
3. Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét việc gia hạn thời hạn khai trương hoạt động nhưng thời hạn gia hạn không quá 6 tháng, riêng đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài thời hạn gia hạn không quá 3 tháng.
1. Nội dung Điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo khoản 1 Điều 30 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; cũng như mọi sự sửa đổi, bổ sung Điều lệ chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
Văn bản giao dịch chính thức của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài với các cá nhân, tổ chức Việt Nam phải sử dụng tiếng Việt hoặc đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện việc quản trị, điều hành và kiểm soát theo mục 3 chương II Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Riêng chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải thực hiện quy định tại Điều 37, 38 Luật các Tổ chức tín dụng; đồng thời, các quy định tại các Điều 36, 40 và tại các điều khoản khác của Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan đến Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát cũng không áp dụng đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại mục 4 chương II Luật các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được quy định tại mục 5 chương III Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện giới hạn cho vay, bảo lãnh quy định tại Điều 79 Luật các Tổ chức tín dụng, căn cứ trên cơ sở vốn tự có của ngân hàng mẹ khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đầy đủ các quy định tại khoản 1 nêu trên về các hạn chế để đảm bảo an toàn và ngân hàng mẹ cũng đáp ứng được các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo thông lệ quốc tế.
1. Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về việc xử lý những trường hợp khi giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước các nội dung sau đây:
1. Tình hình tài chính, hoạt động hàng năm của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;
2. Việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, thanh lý, phá sản, giải thể của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;
3. Đổi tên, chuyển trụ sở của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;
4. Thay đổi về cổ đông lớn, hội đồng quản trị, ban điều hành của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh;
5. Mọi thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động của ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài trong liên doanh.
1. Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài được thanh tra, kiểm tra hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Trước khi thanh tra, kiểm tra, cơ quan giám sát, thanh tra của nước nguyên xứ, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước về nội dung, thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc thanh tra, kiểm tra.
2. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải gửi báo cáo thanh tra, kiểm tra và báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước kết quả việc thanh tra, kiểm tra.
3. Trường hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra, phát hiện thấy những sai phạm, những hoạt động bất thường có khả năng ảnh hưởng nguy hại đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng mẹ, ngân hàng nước ngoài phải thông báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước.
1. Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện theo chương V Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định cụ thể tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trước khi phá sản, giải thể, kết thúc hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài phải thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện trao đổi thông tin và bảo mật thông tin theo quy định tại chương VI Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại Mục 2 chương IX Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng liên doanh có thể chuyển đổi thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngược lại.
2. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này do Ngân hàng Nhà nước quy định.
1. Việc tổ chức lại của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bao gồm: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Hồ sơ, thủ tục xin chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Article 1.- Scope of regulation
This Decree provides for organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital, and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.
Article 2.- Application of legal provisions
Organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam shall comply with the provisions of the Credit Institutions Law, the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law; in cases where treaties to which Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from the said provisions, the provisions of such treaties shall apply.
Article 3.- Forms of organization
1. Foreign banks shall be allowed to operate in Vietnam in the following organizational forms:
a/ Foreign bank branch;
b/ Joint-venture bank;
c/ Bank with 100% foreign capital.
2. Foreign credit institutions shall contribute capital to and/or purchase shares from credit institutions operating in Vietnam according to regulations of the Government and the guidance of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank).
3. Foreign credit institutions may open representative offices in Vietnam.
Article 4.- Interests and obligations
Foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital, representative offices of foreign credit institutions and their employees shall have their rights and legitimate interests protected and be obliged to comply with Vietnamese laws.
Article 5.- Licensing competence
1. The State Bank has competence to grant licenses for the establishment and operation of joint-venture banks or banks with 100% foreign capital; and licenses for the opening of foreign bank branches or representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.
2. The State Bank shall grant licenses in accordance with the provisions of this Decree and other relevant provisions of Vietnamese law.
Article 6.- State management, inspection and supervision
1. The State Bank is the body performing the state management, inspection and supervision of the organization and operation of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam.
2. Ministries, ministerial-level agencies, and People's Committees at all levels shall, within the scope of their respective tasks and powers, have to perform the state management of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions in Vietnam in accordance with the provisions of law.
Article 7.- Interpretation of terms
In this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. Foreign bank means an organization established under foreign laws and conducting banking operations as its main and regular operations.
2. Parent bank means a foreign bank owning over 50% of charter capital of a bank with 100% foreign capital operating in Vietnam or having a branch operating in Vietnam.
3. Country of origin of a foreign credit institution means the country where the foreign credit institution is established.
4. Foreign bank branch means a dependent unit of a parent bank, which has no legal person status according to Vietnamese law and has all of its obligations and commitments in Vietnam secured in writing by its parent bank.
5. Joint-venture bank means a bank established in Vietnam with capital contributed by the Vietnamese party (including one or several Vietnamese banks) and the foreign party (including one or several foreign banks) on the basis of a joint-venture contract. The joint-venture bank shall be established in the form of limited liability company, be a Vietnamese legal person and headquartered in Vietnam.
6. Bank with 100% foreign capital means a bank established in Vietnam with 100% foreign-owned charter capital, of which over 50% must be owned by a foreign bank (parent bank). The bank with 100% foreign capital shall be established in the form of limited liability company, be a Vietnamese legal person and headquartered in Vietnam.
7. Representative office of foreign credit institution means a dependent unit of a foreign credit institution, which shall be based in Vietnam, operate under a license for the opening of representative office and relevant provisions of Vietnamese law. Representative offices of foreign credit institutions shall not be allowed to carry out business activities in Vietnam.
8. License is a term used to refer to collectively or assorted licenses: license for the opening of foreign bank branch, license for the establishment and operation of joint-venture bank, license for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital and license for the opening of representative office of foreign credit institution, granted by the State Bank.
9. Allocated capital means the amount of capital allocated by the parent bank to its branch operating in Vietnam.
10. Charter capital means the amount of capital stated in the charter of a joint-venture bank or a bank with 100% foreign capital.
11. Actual value of allocated capital or charter capital is determined to be the allocated capital or actually contributed charter capital plus (minus) undivided profits (losses not yet handled) and funds deducted from aftertax profits.
12. Transaction place means a location outside the head office of a foreign bank branch for carrying out limited transactions with customers according to regulations of the State Bank.
Article 8.- Licensing conditions
1. To be granted licenses for the opening of foreign bank branch, licenses for the establishment and operation of joint-venture bank, licenses for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital, foreign banks must meet the following general conditions:
a/ They commit no serious violations of regulations on banking activities and other provisions of laws in the country of origin within three latest years before application for license;
b/ They have experience in international activities, ranked by international credit-ranking institutions at a level capable of fulfilling financial commitments and operating in a normal manner even when there are unfavorable developments in the economic situation and conditions;
c/ They achieve the minimum capital safety ratio and safety assurance ratios according to international practice;
d/ Competent supervisory and inspection agencies of the country of origin are capable of supervising all operations of the foreign banks on the basis of general review of such operations according to international practice; make commitment to cooperate with the State Bank in managing and supervising operations and exchanging information.
2. Apart from general conditions stated in Clause 1 of this Article, in order to be granted a license for the opening of branch, foreign banks must meet the following conditions:
a/ Conditions prescribed in Clause 2, Article 106 of the Credit Institutions Law;
b/ The foreign bank must have total assets equivalent to at least USD 20 billion in the year preceding the year of application for license.
3. Apart from general conditions stated in Clause 1 of this Article, in order to be granted a license for the establishment and operation of joint-venture bank or a license for the establishment and operation of bank with 100% foreign capital, foreign banks must meet the following conditions:
a/ Conditions prescribed in Clause 1, Article 22 of the Credit Institutions Law;
b/ The foreign bank is permitted by competent authorities of the country of origin to participate in establishing a joint-venture bank or a bank with 100% foreign capital in Vietnam;
c/ The foreign bank must have total assets equivalent to at least USD 10 billion in the year preceding the year of application for license;
d/The foreign bank must make a written commitment to the State Bank on its readiness to provide financial, technology, administration, direction and operational supports for the bank with 100% foreign capital or joint-venture bank to be established; to ensure the actual value of such bank's charter capital not lower than the legal capital level and comply with all regulations on operation safety issued by the State Bank.
4. To be permitted to open a representative office, foreign credit institutions must meet all conditions stated in Clause 3, Article 106 of the Credit Institutions Law.
Article 9.- Procedures and dossiers of application for licenses
1. Foreign banks or foreign credit institutions must make dossiers of application for license in two sets each, one in Vietnamese and the other in a common foreign language. The set of dossier in a common foreign language must be consularly legalized. Vietnamese copies and translations must be certified by Vietnamese public notary according to the provisions of law on public notary.
2. Pursuant to Article 108 and other relevant articles of the Credit Institutions Law and the provisions of Article 8 of this Decree on licensing conditions, the State Bank shall issue detailed guidance on procedures and dossiers of application for license.
3. Within 90 days after the date of receipt of complete dossiers of application for license, the State Bank shall grant or refuse to grant licenses. In case of refusal, the State Bank must give written explanations therefor.
Article 10.- Contents of licenses and amendment and supplement thereto
1. The State Bank shall specify the contents of licenses granted to foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions.
2. Any amendment and supplement to the contents of licenses shall be decided in writing by the State Bank. The State Bank's decision on amendments and/or supplements to the content of the license shall constitute an integral part of the license.
Article 11.- Operation duration
1. The operation duration of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital or representative offices of foreign credit institutions shall be specified in their licenses and counted from the date of signing of such licenses.
2. The maximum operation duration of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital shall not exceed 99 years; the maximum operation duration of foreign bank branches shall not exceed that of their parent banks.
3. The operation duration of representative offices of foreign credit institutions shall not exceed that of foreign credit institutions.
Article 12.- Extension of operation duration
1. When wishing to extend the operation duration, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must submit dossiers of application therefor to the State Bank at least 180 days before the expiry of their operation duration, or at least 60 days for representative offices of foreign credit institutions. Dossiers of application for extension of operation duration shall be made according to regulations of the State Bank.
2. The State Bank shall consider each time of extension of operation duration. Each extension shall not exceed the current operation duration specified in the license.
3. Within 90 days after the date of receipt of complete dossiers of application for extension of operation duration, the State Bank shall give written approval or disapproval of such extension. In case of disapproval, the State Bank must give written explanations therefor.
Article 13.- Fees for licensing and fees for extension of operation duration
1. Foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions must pay fees for licensing and fees for extension of operation duration according to regulations of the Ministry of Finance.
2. Procedures for payment of fees for licensing and fees for extension of operation duration shall comply with the guidance of the State Bank.
Article 14.- Announcements in newspapers
At least 30 days before the planned date of inauguration of operation, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must make announcements in three consecutive issues of a central newspaper and a local newspaper of the locality where they are headquartered. Such announcement shall contain essential contents of the license, the business registration certificate and the planned date of inauguration of operation.
Article 15.- Conditions for operation inauguration
Before operation inauguration, foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital must meet all the conditions stated in Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law and comply with regulations of the State Bank. Particularly, foreign bank branches are not required to comply with the requirement on charter provided for at Point a, Clause 1, Article 28 of the Credit Institutions Law.
Article 16.- Operation inauguration
1. Within 12 months as from the date of grant of licenses, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital or representative offices of foreign credit institutions must inaugurate their operation.
2. If unable to inaugurate operation within the time limit stated in Clause 1 above, representatives of foreign banks, joint-venture parties or foreign credit institutions must make a written request for extension of the time limit for operation inauguration and send it to the State Bank at least 30 days before the expiry of the said time limit.
3. The State Bank may consider and extend the time limit for operation inauguration for no more than 6 months, or no more than 3 months for representative offices of foreign credit institutions.
1. The contents of the charter of the joint-venture bank or the bank with 100% foreign capital shall comply with Clause 1, Article 30 of the Credit Institutions Law and regulations of the State Bank.
2. Joint-venture banks and banks with 100% foreign capital may implement their charters as well as any amendments and supplements thereto only after they are approved by the State Bank.
Article 18.- Languages used in transactions
Documents used in official transactions of foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital and representative offices of foreign credit institutions with Vietnamese individuals and organizations must be in Vietnamese or both Vietnamese and a common foreign language.
Article 19.- Administration, direction and control
1. Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall perform administration, direction and control under Section 3, Chapter II of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.
2. Foreign bank branches in particular shall not have to comply with the provisions of Articles 37 and 38 of the Credit Institutions Law; concurrently, the provisions of Articles 36 and 40 and other articles of the Credit Institutions Law concerning the Management Board or the Control Board shall not be applicable to foreign bank branches.
Article 20.- Internal supervisions and control system
Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall set up internal supervision and control systems and conduct internal supervision and control under the provisions of Section 4, Chapter II of the Credit Institutions Law and the guidance of the State Bank.
Article 21.- Provisions on operation safety
1. In the course of operation, foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with the provisions on restrictions for ensuring safety in operations of credit institutions in Section 5, Chapter III of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.
2. Foreign bank branches may apply lending and guarantee limits specified in Article 79 of the Credit Institutions Law on the basis of own capital of the parent banks when they have strictly complied with the provisions of Clause 1 above on restrictions for ensuring safety and their parent banks also satisfy safety assurance ratios according to international practice.
Article 22.- Actual value of allocated capital, charter capital
1. Foreign banks, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall ensure that the actual value of allocated capital of foreign bank branches, charter capital of joint-venture banks and banks with 100% foreign capital at least be equal to the legal capital as prescribed.
2. The State Bank shall specify the handling of cases where the actual value of allocated capital of foreign bank branches, the charter capital of joint-venture banks or banks with 100% foreign capital is lower than the legal capital.
Article 23.- Transfer of profits, assets overseas
The transfer of profits and/or assets overseas of foreign bank branches, banks with 100% foreign capital or foreign parties to joint-venture banks shall comply with Article 112 of the Credit Institutions Law and relevant provisions of Vietnamese law.
Article 24.- Finance, cost-accounting, reporting
The regime of finance, cost-accounting and reporting of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with the provisions of Chapter IV and Articles 110 and 111 of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.
Article 25.- Contents subject to notification
Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital must report in writing to the State Bank on the following contents:
1. Annual financial status and operations of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;
2. Division, separation, merger, consolidation, acquisition, liquidation, bankruptcy and dissolution of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;
3. Change of name, relocation of head office of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;
4. Change of big shareholders, in the Management Board or Executive Board of the parent bank or the foreign bank to the joint venture;
5. Any abnormal changes greatly affecting the organization and operations of the parent bank or the foreign bank to the joint venture.
Article 26.- Inspection, supervision by foreign parties
1. Competent supervision or inspection agencies of the countries of origin, parent banks and foreign banks may inspect and supervise operations of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital operating in Vietnam. Before conducting inspection or supervision, competent supervision or inspection agencies of the countries of origin shall notify in writing the State Bank of the content and the intended time of start and end of inspection or supervision.
2. Within 90 days after the date of termination of inspection or supervision, parent banks, foreign banks, foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital must send inspection or supervision reports and reports on inspection or supervision results to the State Bank.
3. If, during inspection or supervision, detecting mistakes and abnormal operations which are likely to adversely affect the operations of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital, parent banks or foreign banks must immediately notify in writing the State Bank thereof.
Article 27.- Special control, bankruptcy, dissolution, liquidation
1. Special control, bankruptcy, dissolution and liquidation of foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall comply with Chapter V of the Credit Institutions Law, the specific provisions of this Decree and the guidance of the State Bank.
2. Prior to bankruptcy, dissolution, termination of operation, foreign bank branches, joint-venture banks, banks with 100% foreign capital or representative offices of foreign credit institutions shall comply with regulations of the State Bank and relevant provisions of Vietnamese law.
Article 28.- Information and confidentiality
Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall exchange information and keep information confidential under the provisions of Chapter VI of the Credit Institutions Law, relevant provisions of law and the guidance of the State Bank.
Article 29.- Independent audit
Foreign bank branches, joint-venture banks and banks with 100% foreign capital shall conduct independent audit under the provisions of Section 2, Chapter IX of the Credit Institutions Law, relevant provisions of law and the guidance of the State Bank.
Article 30.- Conversion of organizational form
1. Joint-venture banks may be converted into banks with 100% foreign capital or vice versa.
2. Conditions, procedures and dossiers for conversion of organizational form provided for in Clause 1 of this Article shall be specified by the State Bank.
1. Reorganization of foreign bank branches, joint-venture banks or banks with 100% foreign capital, including division, separation, merger, consolidation, acquisition, must be approved in writing by the State Bank.
2. Conditions and procedures for application for approval of division, separation, merger, consolidation or acquisition provided for in Clause 1 of this Article shall be specified by the State Bank.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực